Bạn đang ở đây

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Italia 11 tháng đạt gần 2,12 tỷ USD

25/12/2013 09:39:43

Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Italia những mặt hàng chủ yếu gồm: điện thoại các loại và linh kiện, giày dép, hàng dệt may, gỗ và sản phẩm, cà phê…Trong đó, chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn nhất tiếp tục là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt trên 913,83 triệu USD trong 11 tháng, tăng 69,7% so với cùng kỳ năm trước, đây cũng là mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng cao nhất, tăng 69,7% so với cùng kỳ năm ngoái; tuy nhiên tính riêng trong tháng 11/2013 so với tháng trước thì mặt hàng này lại giảm 15,1% và đạt 74,7 triệu USD. Mặt hàng giày dép các loại đứng vị trí thứ thứ hai với 207,96 triệu USD, tăng 6,1% so với cùng kỳ năm ngoái; tính riêng trong tháng 11/2013 mặt hàng cũng tăng 36,1% so với tháng 10/2013, đạt 28,7 triệu USD. Đứng thứ ba về kim ngạch là mặt hàng cà phê, với 148,5 triệu USD, giảm 23,8% so với cùng kỳ năm trước.

 

Nhìn chung, đa số các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Italia 11 tháng đầu năm 2013 đều tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm trước; trong đó một số nhóm hàng đạt mức tăng mạnh như: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (+59,0%); Sản phẩm từ sắt thép (+56,2%); Hóa chất (+44,5%); Sản phẩm gốm, sứ (+41,9%). Tuy nhiên, có một số mặt hàng sụt giảm mạnh về kim ngạch như: Đá quý, kim loại quý và sản phẩm (-45,9%); Cà phê (-23,8%); Cao su (-22,5%).

 

Về đầu tư, tính đến năm 2012, Italia đứng thứ 29/98 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới và đứng thứ 9 trong các nước EU về mức đầu tư trực tiếp tại Việt Nam. Tuy nhiên, tổng vốn đầu tư còn ít, hiện có khoảng 48 dự án đầu tư tại Việt Nam, với vốn đầu tư khoảng 276 triệu USD. Riêng tại TPHCM, có 13 dự án, với tổng vốn đầu tư khoảng 54 triệu USD.

Thống kê của Hải quan về xuất khẩu sang Italia 11 tháng đầu năm 3013. ĐVT: USD

 
Mặt hàng
T11/2013
11T/2013

T11/2013 so với T10/2013 (%)

11T/2013 so với 11T/2012 (%)

Tổng kim ngạch
208.311.270
2.117.083.101
+4,2
+23,7
Điện thoại các loại và linh kiện
74.748.390
913.827.297
-15,1
+69,7
Giày dép các loại
28.761.987
207.962.977
+36,7
+6,1
Cà phê
6.576.617
148.563.937
-5,6
-23,8
Hàng dệt, may
19.050.669
132.405.915
+75,3
+7,4
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
30.327.107
132.075.220
+86,5
+59,0
Hàng thủy sản
9.545.154
129.802.224
-38,3
-7,0
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
8.687.072
97.616.293
+18,7
-0,3
Phương tiện vận tải và phụ tùng
3.582.397
48.876.880
+12,1
+1,5
Sắt thép các loại
2.058.127
31.071.435
-47,2
+25,7
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
2.567.641
26.841.282
+10,7
+31,6
Gỗ và sản phẩm gỗ
1.679.592
21.523.062
+9,9
-14,9
Cao su
2.120.785
21.057.570
+12,1
-22,5
Sản phẩm từ chất dẻo
2.169.172
18.516.558
+6,5
+30,8
Sản phẩm từ sắt thép
1.499.308
15.806.730
-29,0
+56,2
Hạt điều
1.458.556
15.117.110
-5,2
-20,0
Hóa chất
504.857
11.273.918
+79,1
+44,5
Hạt tiêu
436.750
10.625.178
+63,3
+6,2
Xơ, sợi dệt các loại
175.677
10.444.918
-75,2
-19,0
Sản phẩm từ cao su
511.732
6.134.333
+8,4
+5,5
Hàng rau quả
945.135
5.420.657
-8,9
+20,7
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
422.166
3.843.307
+6,1
-4,8
Sản phẩm gốm, sứ
423.496
3.479.113
+18,3
+41,9
Gạo
53.925
647.408
*
-21,0
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
435.281
472.328
*
-45,9

 

Theo Vinanet

Tin liên quan