Bạn đang ở đây

Quy định mới về thời gian nộp thuế

25/10/2014 22:51:04

Theo đó, căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của quý chậm nhất vào ngày 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Cụ thể, đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật, căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế TNDN tạm nộp hàng quý. Đối với những doanh nghiệp không lập báo cáo tài chính quý, doanh nghiệp căn cứ vào số thuế TNDN của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất, kinh doanh trong năm để xác định số thuế TNDN tạm nộp hàng quý. Nếu tổng số 4 lần tạm nộp thấp hơn 20% trở lên so với số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thì doanh nghiệp phải nộp lãi chậm nộp đối với phần chênh lệch 20% trở lên giữa số tạm nộp với số quyết toán từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý IV của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

Nghị định cũng sửa đổi quy định thời gian gia hạn nộp thuế tại Nghị định số 83/2013/NĐ- CP. Theo đó, thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 2 năm, kể từ ngày hết hạn nộp thuế đối với trường hợp bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ; chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản ghi trong dự toán ngân sách Nhà nước không vượt quá số tiền ngân sách Nhà nước nợ.

Luật cũng bổ sung Điều 110 quy định áp dụng thời hạn truy thu thuế là 10 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế, phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thuế.

Đối với trường hợp phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh; không có khả năng nộp thuế đúng hạn trong trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu có chu kỳ sản xuất dự trữ dài hơn 275 ngày và các trường hợp gặp khó khăn đặc biệt khác... thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 1 năm.

Nghị định nêu rõ, khoản tiền phạt chậm nộp là khoản lãi chậm nộp tiền thuế, nâng mức xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế theo mức lũy tiến (0,05% ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá 90 ngày; 0,07% ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn 90 ngày). Nâng mức xử phạt về hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.

Cụ thể đối với các loại thuế nội địa, tăng mức phạt từ 10% lên 20%. Đối với các loại thuế do hải quan quản lý, phạt 10% trong trường hợp người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung trước khi cơ quan hải quan kiểm tra, thanh tra thuế; các trường hợp còn lại phạt 20%. Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế nhưng chậm chuyển tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách Nhà nước phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển.

Nguồn: YBĐT

Tin liên quan