Căn cứ Chương trình hành động số 15/CTr-UBND ngày 26/10/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 51-NQ/TU ngày 22/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 565/QĐ-UBND ngày 08/4/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Yên Bái năm 2022; Kế hoạch số 2644/KH-SCT ngày 19/11/2021 của Sở Công Thương Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 15/CTr-UBND ngày 26/10/2021 của UBND tỉnh về thực hiện chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 lĩnh vực ngành Công Thương (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 51-NQ/TU, Chương trình hành động số 15/CTr-UBND, Quyết định số 565/QĐ-UBND, Kế hoạch số 2644/KH-UBND).
Nhằm mục tiêu cụ thể hóa triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số năm 2022 thuộc lĩnh vực ngành công thương, Sở Công Thương ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục quán triệt những nội dung nhiệm vụ đã được cụ thể hóa từ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025 lĩnh vực ngành công thương, từ đó tiếp tục tạo sự vào cuộc tích cực, quyết liệt của các phòng, đơn vị trực thuộc và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong sở nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Căn cứ Chương trình hành động số 15/CTr-UBND, Quyết định số 565/QĐ-UBND, Kế hoạch số 2644/KH-SCT tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tạo những chuyển biến tích cực cho quá trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; góp phần thực hiện các mục tiêu chuyển đổi số của tỉnh Yên Bái năm 2022.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch đảm bảo thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động số 15/CTr-UBND; Quyết định số 565/QĐ-UBND và các quy hoạch, chính sách, đề án, dự án liên quan đến chuyển đổi số đã được phê duyệt.
- Đảm bảo phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và lãnh đạo phụ trách để chỉ đạo trực tiếp, gắn với mốc thời gian hoàn thành từng nội dung công việc.
II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm: Tuân thủ quan điểm chuyển đổi số của tỉnh: Năm 2022 là năm đẩy mạnh chuyển đổi số theo hướng lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể và là động lực; toàn dân và toàn diện. Đưa hoạt động của người dân, doanh nghiệp lên môi trường số thông qua phổ cập sử dụng các nền tảng số Việt Nam.
2. Mục tiêu chung:
Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, tham gia xây dựng và triển khai thực hiện mô hình đô thị thông minh, đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; ưu tiên nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ, từng bước hoàn thành các nhiệm vụ được giao thuộc các Chương trình, Kế hoạch, Đề án phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, Nghị quyết số 51- NQ/TU, Chương trình hành động số 15/CTr-UBND, Quyết định số 565/QĐ-UBND, Kế hoạch số 2644/KH-SCT. Từ đó góp phần thay đổi mô hình quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, tạo ra các giá trị mới cho xã hội.
3. Mục tiêu cụ thể
3.1. Về phát triển chính quyền số
- 100% thủ tục hành chính có đủ điều kiện theo quy định được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
- 100% các giao dịch trên Cổng dịch vụ công tỉnh của sở được xác thực điện tử.
- Phấn đấu tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 45%.
- Tối thiểu 89% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực Sở Công Thương trên Cổng dịch vụ công tỉnh Yên Bái.
- 100% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan được thực hiện trên hệ thống quản lý văn bản của tỉnh và trên các nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất.
- 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định.
- Tối thiểu 60% công tác báo cáo (không bao gồm nội dung mật) của Sở được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
- 100% tài liệu lưu trữ lịch sử được số hóa, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
- Phấn đấu 30% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 20% cán bộ, công chức, viên chức tham gia khai thác dữ liệu và công nghệ số được phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số bằng nhiều hình thức.
- Phấn đấu 20% hoạt động giám sát, kiểm tra của cơ quan quản lý được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Tăng năng suất tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính trung bình của 01 nhân sự trực tại Bộ phận Một cửa trong năm lên mức tối thiểu tại tỉnh là 1.600 hồ sơ (trừ trường hợp tổng số hồ sơ tiếp nhận trong năm/01 bộ phận Một cửa ít hơn chỉ tiêu trên).
- Giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính xuống trung bình còn tối đa là 15 phút/01 lần giao dịch; thời gian tiếp nhận, xử lý hồ sơ tối thiểu 30 phút/01 hồ sơ.
- Phấn đấu 10% người dân, doanh nghiệp thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công tỉnh Yên Bái trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công.
- Phấn đấu tối thiểu 50% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công tỉnh Yên Bái.
b) Về phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Góp phần phát triển kinh tế số đạt 5% GRDP thông qua việc thực hiện một số mục tiêu phát triển thương mại điện tử tại Kế hoạch số 216/KH-UBND ngày 10/9/2021 của UBND tỉnh về Phát triển thương mại điện tử tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025, chương trình xúc tiến thương mại và thương mại điện tử năm 2022.
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
Trang bị hạ tầng mạng băng rộng cáp quang đến các phòng, đơn vị thuộc sở. Vận động cán bộ, công chức, viên chức thuộc sở tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chính quyền điện tử, đô thị thông minh và các dịch vụ thanh toán điện tử.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ chung
1.1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về chuyển đổi số
- Tăng cường sự lãnh đạo, điều hành của lãnh đạo sở, lãnh đạo các phòng, đơn vị, sự tích cực tham gia của các đoàn thể thuộc sở và cộng đồng doanh nghiệp trong thực hiện chuyển đổi số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển các lĩnh vực ngành công thương.
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền nội dung của Chương trình hành động số 195-CTr/TU ngày 27/12/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy[1]; Các Nghị quyết số 51-NQ/TU, Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 24/02/2021[2], Nghị quyết số 30-NQ/TU ngày 24/02/2021[3] của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Yên Bái khóa XIX...
- Xây dựng chuyên mục tuyên truyền, phổ biến trên trang thông tin điện tử và các kênh thông tin chính thống của sở, lồng ghép tổ chức tuyên truyền qua các hình thức: Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm về chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ số trong phát triển công nghiệp, thương mại.
1.2. Tham mưu các cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng và công tác đảm bảo an ninh mạng
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách về phát triển sản xuất, kinh doanh thương mại để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số và phát triển các mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng.
- Khuyến khích thực hiện các đề tài nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm về chuyển đổ số trong hoạt động của cơ quan và phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Thành lập câu lạc bộ chuyển đổi số của sở, phối hợp với Tổ giúp việc Ban chỉ đạo chuyển đổi số và các Câu lạc bộ, Tổ chuyển đổi số cộng đồng đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, xây dựng lực lượng nòng cốt tham mưu quản lý và trực tiếp vận hành các hệ thống công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số.
- Phối hợp thực hiện nhiệm vụ tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin của sở, chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả theo kế hoạch của tỉnh.
- Triển khai thực hiện Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, kết nối với hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ các lĩnh vực được phân công, bảo đảm tích hợp, chia sẻ dữ liệu số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp theo thời gian thực đáp ứng việc thực hiện chuyển đổi số toàn diện các mặt công tác.
- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của sở theo quy định.
- Tăng cường quán triệt, tuyên truyền thực hiện nghiêm các quy định về Luật An toàn thông tin mạng, an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước. Xây dựng, củng cố lực lượng đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng, sẵn sàng ứng cứu, xử lý khi có sự cố xảy ra tại cơ quan sở.
- Tham gia phối hợp triển khai các chương trình thúc đẩy chuyển đổi số xã hội, tập trung vào chuyển đổi kỹ năng, tổ chức các khóa học trực tuyến mở, hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp lớn để đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi số, hình thành văn hóa số.
- Trang bị và thường xuyên nâng cấp hạ tầng mạng cáp quang đến các phòng, đơn vị thuộc sở. Vận động cán bộ, công chức, viên chức thuộc sở tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chính quyền điện tử, đô thị thông minh và các dịch vụ thanh toán điện tử, góp phần nâng cao tỷ lệ người dân và doanh nghiệp có tài khoản thanh toán điện tử.
2. Nhiệm vụ cụ thể các phòng, đơn vị:
2.1. Văn phòng Sở:
- Tham mưu thành lập Câu lạc bộ về chuyển đổi số và phối hợp tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ của Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc và Câu lạc bộ về chuyển đổi số thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số năm 2022 lĩnh vực ngành Công Thương. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ; tăng cường phối hợp với các phòng, đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ chung của sở.
- Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn các phòng, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các phòng, đơn vị.
- Định kỳ hằng năm chủ trì tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ và đề xuất, kiến nghị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định).
2.2. Phòng QLTM:
- Chủ trì tham mưu thực hiện Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 216/KH-UBND ngày 10/9/2021 của UBND tỉnh về Phát triển thương mại điện tử tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025 và các nhiệm vụ hỗ trợ phát triển thương mại điện tử.
- Chủ trì tham mưu chuyển đổi số trong lĩnh vực thương mại, kết nối để tạo thêm các chuỗi liên kết mới giữa doanh nghiệp thương mại điện tử với doanh nghiệp sản xuất theo từng ngành, xúc tiến thương mại điện tử...
- Phối hợp với Trung tâm Khuyến công và XTTM và các phòng, đơn vị liên quan:
+ Tổ chức và tham gia các sự kiện thương mại điện tử thường niên mang tính kích cầu và mở rộng cho hoạt động thương mại điện tử xuyên biên giới; tạo môi trường cho các tổ chức, doanh nghiệp quảng bá sản phẩm và môi trường cho các mô hình thương mại điện tử tiên tiến để người tiêu dùng trải nghiệm, xây dựng thói quen, kỹ năng thương mại điện tử mới. Tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp thương mại điện tử với doanh nghiệp sản xuất theo từng ngành hàng để tạo thêm các chuỗi liên kết mới.
+ Xây dựng gian hàng “Made in Yên Bái” trên một số sàn thương mại điện tử lớn của Việt Nam và thế giới.
+ Tăng cường xây dựng các hệ thống hạ tầng và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử. Thúc đẩy việc áp dụng bản đồ số quốc gia mở trong hoạt động thương mại điện tử và logistics.
+ Nâng cao năng lực cho đội ngũ thực thi pháp luật về thương mại điện tử thông qua việc thường xuyên tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thương mại điện tử. Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử dành cho hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tăng cường việc theo dõi, giám sát, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm các hoạt động thương mại điện tử.
2.4. Phòng QLCNNL:
Chủ trì, phối hợp với Phòng KTAT&MT, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại và các phòng, đơn vị liên quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số lĩnh vực sản xuất công nghiệp như:
- Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp theo hướng chú trọng phát triển các trụ cột: Xây dựng chiến lược và cơ cấu tổ chức thông minh, khuyến khích doanh nghiệp xây dựng nhà máy thông minh, vận hành thông minh, phát triển các sản phẩm thông minh.
Phối hợp triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh nghiệp sản xuất chuyển đổi sang sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ trên các nền tảng số.
Thúc đẩy chuyển đổi số tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, thay đổi quy trình sản xuất, tăng cường áp dụng các giải pháp công nghệ hiện đại, sáng tạo ra các mô hình sản xuất mới hiệu quả hơn và từng bước chuyển dịch sang phương thức sản xuất mới.
- Chuyển đổi số trong quản lý, vận hành và khai thác hạ tầng khu công nghiệp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ sản xuất, kinh doanh, cung cấp các dịch vụ thông minh cho dự án thứ cấp hiện tại và sẽ đầu tư trong khu công nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng của tỉnh, ưu tiên cho hai mục tiêu là tiết kiệm năng lượng và phát triển các phương án khai thác năng lượng tái tạo trong một đô thị thông minh.
2.5. Trung tâm khuyến công và xúc tiến thương mại:
- Tham mưu triển khai thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại trên nền tảng số. Chủ trì quản trị, vận hành trang thông tin điện tử và sàn giao dịch thương mại điện tử của Sở đạt hiệu quả, tham mưu triển khai các nhiệm vụ phát triển thương mại điện tử của tỉnh.
- Phối hợp với phòng QLTM, QLCNNL triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực thương mại và lĩnh vực công nghiệp, tư vấn, hỗ trợ, vận động doanh nghiệp tham gia vào các chương trình, đề án chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Triển khai hiệu quả các giải pháp theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó có giải pháp về nguồn vốn, quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; triển khai hiệu quả Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 14/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh[4]; Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 19/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh[5]; Chương trình khuyến công và chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025… để hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
2.6. Thanh tra sở: Chủ trì, phối hợp tham mưu các giải pháp tăng cường hoạt động giám sát, kiểm tra của cơ quan quản lý được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của đơn vị.
IV. KINH PHÍ: Sử dụng nguồn kinh phí được Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí giao dự toán hàng năm, bố trí tại các đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt, các nguồn kinh phí hợp pháp khác và huy động từ các nguồn xã hội hóa để tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đồng chí Lãnh đạo sở chỉ đạo các phòng, đơn vị, lĩnh vực được giao phụ trách triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công, tham mưu triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số lồng ghép với các hoạt động chuyên môn cho phù hợp, đảm bảo hoàn thành mục tiêu kế hoạch được giao.
2. Các phòng, đơn vị thuộc sở: Trưởng các phòng, đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong phòng, đơn vị và các lĩnh vực mình phụ trách. Tuyên truyền, thúc đẩy cộng đồng doanh nghiệp đổi mới, thử nghiệm, ứng dụng công nghệ mới vì mục tiêu phát triển bền vững, liên kết các thành phần khác nhau theo mô hình kinh tế tuần hoàn; thúc đẩy phát triển công nghiệp sáng tạo.
Trên đây là Kế hoạch Triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Yên Bái năm 2022 lĩnh vực ngành Công Thương. Các phòng, đơn vị căn cứ nội dung kế hoạch nghiêm túc triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, chủ động báo cáo Lãnh đạo sở để xem xét chỉ đạo, giải quyết./. có file phụ lục kế hoạch đính kèm
Nguồn: Văn phòng Sở