Bạn đang ở đây

Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2022¬-2030 tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Yên Bái

10/08/2022 15:01:07

Nhằm quán triệt, tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 10/NQ-CP của Chính phủ và các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc trong tình hình mới, vừa qua, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch Triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Yên Bái với các mục tiêu cụ thể sau:

  • Mục tiêu đến năm 2025:

- Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người dân vùng dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020.

- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm trên 4%/năm.

- Chỉ số hạnh phúc của người dân tăng 15% so với năm 2020.

- 100%  xã có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa; trên 92,7% thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa. 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; khoảng 99% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; khoảng 90% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.

- Hoàn thành cơ bản công tác định canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định trên 90% số hộ di cư không theo quy hoạch. Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí khoảng 60% số hộ dân tộc thiểu số đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào.

- Tỷ lệ trẻ em mẫu giáo 5 tuổi đến trường khoảng 99%, tỷ lê huy động trẻ trong độ tuổi 6 - 11 tuổi đi học tiểu học 99,95%, học trung học cơ sở khoảng 97%, học trung học phổ thông khoảng 55%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông khoảng 97%.

- Tăng cường công tác y tế để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ hiện đại; tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; khoảng 98% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống còn 16%.

- 45% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số.

- Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 80%  thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng; 50%  thôn có đội văn hóa, văn nghệ (hoặc câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, chất lượng.

  • Mục tiêu đến năm 2030

- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh đạt trên 8%.

- Thu nhập bình quân người dân tộc thiểu số bằng 1/2 bình quân chung cả nước; giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10%. Cơ bản không còn các xã, thôn đặc biệt khó khăn; 70% số xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đạt chuẩn nông thôn mới.

- 100%  xã có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa; trên 95% thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa.

- Năng suất lao động xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tăng bình quân 6,2%/năm.

- Tuổi thọ trung bình người dân tộc thiểu số đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.

- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao động được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện và có thu nhập ổn định đạt 35-40%, trong đó có ít nhất 50% là lao động nữ.

- Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hằng năm thu hút 2% lao động sang làm việc các ngành, nghề: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ. Đến năm 2030 có 40% lao động người dân tộc thiểu số biết làm các ngành nghề: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ, trong đó có ít nhất 50% là lao động nữ.

- 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học theo vị trí việc làm; 100% công chức làm công tác chuyên môn nghiệp vụ cấp xã có trình độ đại học trở lên; trình độ trung cấp lý luận chính trị khoảng 95% trở lên; trên 90% được bồi dưỡng kiến thức dân tộc theo 4 nhóm đối tượng.

- Phấn đấu có 80% số hộ nông dân người dân tộc thiểu số làm kinh tế nông - lâm nghiệp hàng hóa.

- Xóa tình trạng nhà ở tạm, dột nát; ngăn chặn tình trạng suy thoái môi trường sinh thái; duy trì, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng.

- Trên 85% số xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân.

- Giải quyết căn bản tình trạng di cư không theo kế hoạch trong đồng bào dân tộc thiểu số. Quy hoạch sắp xếp, di dời, bố trí 100% hộ dân tộc thiểu số đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở.

- Góp phần duy trì và nâng cao tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 63%.

- Cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra trong mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.

  • Tầm nhìn đến năm 2045

- Thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số đạt trên 1/2 bình quân chung của cả nước.

- Cơ bản không còn hộ nghèo; người dân được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân.

Để hoàn thành được các mục tiêu trên, Kế hoạch đã đề ra 04 nhóm giải pháp chủ yếu, đó là:

(1) Nâng cao nhận thức về công tác dân tộc

          (2) Đảm bảo nguồn lực thực hiện Chiến lược công tác dân tộc         

(3) Đổi mới việc xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc

(4) Kiện toàn bộ máy, đổi mới hoạt động và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc.

(5) Xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, chương trình, chính sách thực hiện Chiến lược công tác dân tộc

Bên cạnh đó, Kế hoạch của UBND tỉnh cũng nêu rõ nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Trong đó, Ban Dân tộc là cơ quan chủ trì, tham mưu UBND tỉnh triển khai nội dung Kế hoạch này đến các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố; đồng thời theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, rà soát các nhiệm vụ để kịp thời đề xuất, bổ sung những nội dung cụ thể theo các quy định của Đảng, Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương.

Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng chương trình, kế hoạch hành động của đơn vị, địa phương bám sát nội dung Nghị quyết số 10/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch của tỉnh; lồng ghép các nhiệm vụ vào các nội dung kế hoạch phát triển của ngành, địa phương để tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, bảo đảm hiệu quả và đáp ứng yêu cầu thực tế. có flie KH đính kèm

(Nguồn Kế hoạch số 151/KH-UBND)

Tài liệu đính kèm: