Việt Nam xuất khẩu clanhke và xi măng sang các thị trường Indonesia, Đài Loan, Malaixia, Cămpuchia, Chilê, Ăngola, Lào, Mianma, Braxin và Trung Quốc. Trong đó, Indonesia là thị trường có lượng xuất khẩu lớn, chiếm 11,3% tổng lượng xuất khẩu, đạt 1,4 triệu tấn, trị giá trên 69 triệu USD. Kế đến là thị trường Đài Loan đạt 863 nghìn tấn, trị giá 37,6 triệu USD…
Đối với thị trường Trung Quốc, tuy có vị trí địa lý thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, nhưng lượng clanhke và xi măng xuất sang đây chỉ chiếm thị phần nhỏ 0,6%, đạt 80,7 nghìn tấn, trị giá 2,9 triệu USD.
Sản xuất và tiêu thụ
Theo Vụ Vật liệu Xây dựng (Bộ Xây dựng), trong tháng 7/2014, các sản phẩm xi măng và clinhker mặc dù giảm hơn so với tháng 6 nhưng vẫn đạt gần 5 triệu tấn.
Ước sản phẩm tiêu thụ (gồm xi măng và clinker) trong tháng 7/2014 khoảng 4,98 triệu tấn, giảm 0,05 triệu tấn so với tháng trước. Tuy nhiên con số tiêu thụ các sản phẩm này vẫn tăng 2% so với cùng kỳ năm 2013.
Cụ thể, lượng xi măng tiêu thụ trong nước tháng 7/2014 ước đạt 4,06 triệu tấn bằng 99,5% so với tháng 6 và đạt 102% so với cùng kỳ năm 2013.
Xuất khẩu sản phẩm xi măng tháng 7/2014, ước đạt 0,92 triệu tấn, đạt 97% so với tháng 6 và bằng 48% so với cùng kỳ năm 2013.
Tính chung, các sản phẩm xi măng, clinker tiêu thụ trong 7 tháng năm 2014, đạt 37,05 triệu tấn, bằng 108% so với cùng kỳ và đạt 59,75% kế hoạch của cả năm 2014.
Giá xi măng trong tháng 7 không có biến động lớn so với tháng 6/2014, mặc dù giá xăng dầu tăng cao.
Tuy không giữ được đà tăng trưởng mạnh trong khâu tiêu thụ như trong tháng 3-4/2014 nhưng nhìn chung thị trường tiêu thụ các sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu nói chung và xi măng nói riêng vẫn giữ được tính ổn định tương đối do những tác động tích cực của nền kinh tế, đặc biệt là với sự hồi phục, ấm dần lên của thị trường BĐS.
Thống kê thị trường xuất khẩu clanhke và xi măng 7 tháng 2014
ĐVT: lượng(tấn); trị giá (USD)
|
XK 7T/2014
|
|
lượng
|
Trị giá
|
|
tổng KN |
13.098.369
|
563.153.648
|
Indonesia |
1.482.498
|
69.027.840
|
Đài Loan |
863.270
|
37.601.633
|
Malaixia |
700.880
|
34.717.968
|
Cămpuchia |
285.812
|
15.640.534
|
Chile |
270.000
|
14.687.500
|
Ăngola |
193.159
|
7.082.014
|
Lào |
146.345
|
11.544.451
|
Mianma |
133.525
|
7.622.700
|
Braxin |
84.301
|
3.772.555
|
Trung Quốc |
80.745
|
2.961.167
|