Bạn đang ở đây

Cơ hội giao thương giữa doanh nghiệp Việt Nam và Thái Lan

16/07/2014 10:20:05

Tại lễ khai mạc, Thứ trưởng Bộ Công Thương, Hồ Thị Kim Thoa cho rằng, trong thời gian qua, thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Thái Lan ngày một tăng, các kì triển lãm trước các thương nhân, nhà đầu tư và doanh nghiệp Thái Lan đã thực sự nhận ra tiềm năng ngày càng to lớn của thị trường Việt Nam.

Các sự kiện trong Tuần lễ Thái Lan – Triển lãm Giao dịch Thương mại Thái Lan tổ chức lần này sẽ đem đến nhiều cơ hội giao thương cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp của Việt Nam và Thái Lan. Đây cũng là dịp để các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng quan hệ, thị trường sang Thái Lan…

Theo Vinexad, có gần 250 doanh nghiệp Thái Lan với 300 gian hàng tham gia triển lãm giao dịch thương mại Thái Lan tại TP.HCM, giới thiệu nhiều chủng loại mặt hàng chất lượng cao, nổi tiếng của Thái Lan đến với người tiêu dùng Việt Nam.

Trước đó, ngày 8-7, Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam - Thái Lan được tổ chức đã thu hút sự quan tâm của hàng trăn doanh nghiệp 2 nước gặp gỡ, trao đổi và đi đến các thỏa thuận hợp tác kinh doanh, đồng thời tại diễn đàn, các quan chức của Việt Nam đã giới thiệu đến các doanh nghiệp và nhà đầu tư Thái Lan nhiều thông tin bổ ích về tình hình và chính sách đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 5/2014 Việt Nam đã nhập khẩu trên 2,5 tỷ USD hàng hóa từ thị trường Thái Lan, tăng 5,49% so với cùng kỳ năm trước.

Việt Nam nhập khẩu từ Thái Lan các mặt hàng như máy móc thiết bị, hàng điện gia dụng và linh kiện, chất dẻo nguyên liệu, linh kiện phụ tùng ô tô, xăng dầu các loại, hóa chất…. trong số những mặt hàng nhập khẩu từ Thái Lan trong 5 tháng đầu năm nay thì máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng có kim ngạch nhập cao nhất, 248 triệu USD, chiếm 9,7% thị phần, tăng 13,65% so với cùng kỳ. Kế đến là mặt hàng điện gia dụng và linh kiện, đạt 230,4 triệu USD, tăng 11,71%... Đặc biệt, so với cùng kỳ năm trước, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường Thái Lan trong 5 tháng đầu năm nay có thêm các mặt hàng như nguyên phụ liệu dược phẩm, máy ảnh máy quay phim, chế phẩm thực phẩm, thủy tinh và các sản phẩm, quặng và khoáng sản, nguyên phụ liệu thuốc lá, chất thơm mỹ phẩm trong đó mặt hàng chất thơm mỹ phẩm đạt kim ngạch lớn nhất 28,2 triệu USD;  ngược lại trong 5 tháng nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường này lại thiếu vắng mặt hàng xe máy nguyên chiếc và linh kiện phụ tùng xe máy.

Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường Thái Lan đều tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng, số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương chiếm trên 60%, đáng chú ý nhập khẩu mặt hàng ngô từ thị trường Thái Lan trong thời gian này tuy kim ngạch chỉ đạt 39,1 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng vượt trội, tăng 122,02% so với cùng kỳ.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình nhập khẩu từ thị trường Thái Lan 5 tháng 2014 – ĐVT: USD

 
KNNK 5T/2014
KNNK 5T/2013
% so sánh
Tổng kim ngạch
2.547.486.093
2.414.981.543
5,49
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
248.060.182
218.257.578
13,65
hàng điện gia dụng và linh kiện
230.483.536
206.328.974
11,71
chất dẻo nguyên liệu
214.840.077
209.740.258
2,43
linh kiện phụ tùng ô tô
201.007.196
169.976.407
18,26
xăng dầu các loại
157.945.145
177.495.197
-11,01
hóa chất
92.272.267
81.792.836
12,81
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
84.459.998
131.038.002
-35,55
vải các loại
82.006.364
79.764.283
2,81
giấy các loại
80.644.803
73.821.085
9,24
sản phẩm hóa chất
76.812.079
71.296.187
7,74
nguyên phụ liệu dệt may da giày
74.839.661
55.400.347
35,09
sản phẩm từ chất dẻo
69.885.788
58.498.670
19,47
oto nguyên chiếc các loại
58.496.824
49.042.976
19,28
xơ sợi dệt các loại
54.393.318
57.045.010
-4,65
thức ăn gia súc và nguyên liệu
45.712.869
72.957.702
-37,34
sản phẩm từ sắt thép
44.975.219
43.491.446
3,41
sắt thép các loại
44.147.450
17.136.031
157,63
kim loại thường khác
40.710.430
23.362.823
74,25
ngô
39.199.846
17.655.740
122,02
sữa và sản phẩm sữa
32.517.671
25.782.255
26,12
hàng rau quả
30.673.484
27.956.981
9,72
sản phẩm khác từ dầu mỏ
25.975.962
22.271.135
16,64
gỗ và sản phẩm gỗ
24.655.569
27.432.160
-10,12
cao su
24.289.714
25.566.965
-5,00
sản phẩm từ cao su
23.329.060
25.044.685
-6,85
dược phẩm
19.520.761
24.752.263
-21,14
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
16.021.040
11.825.600
35,48
thuốc trừ sâu và nguyên liệu
14.510.600
20.147.060
-27,98
Dây điện và dây cáp điện
14.251.226
24.004.269
-40,63
sản phẩm từ kim loại thường khác
13.105.504
11.702.779
11,99
Hàng thuỷ sản
6.371.952
6.641.367
-4,06
dầu mỡ động thực vật
5.224.649
8.197.236
-36,26
sản phẩm từ giấy
4.858.982
4.873.549
-0,30
phân bón các loại
2.413.828
3.360.941
-28,18
đá quý,kim loại quý và sản phẩm
1.644.544
1.248.014
31,77
Theo Vinanet
Nguồn: Vinanet/Báo Hải quan