Tại lễ khai mạc, Thứ trưởng Bộ Công Thương, Hồ Thị Kim Thoa cho rằng, trong thời gian qua, thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Thái Lan ngày một tăng, các kì triển lãm trước các thương nhân, nhà đầu tư và doanh nghiệp Thái Lan đã thực sự nhận ra tiềm năng ngày càng to lớn của thị trường Việt Nam.
Các sự kiện trong Tuần lễ Thái Lan – Triển lãm Giao dịch Thương mại Thái Lan tổ chức lần này sẽ đem đến nhiều cơ hội giao thương cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp của Việt Nam và Thái Lan. Đây cũng là dịp để các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng quan hệ, thị trường sang Thái Lan…
Theo Vinexad, có gần 250 doanh nghiệp Thái Lan với 300 gian hàng tham gia triển lãm giao dịch thương mại Thái Lan tại TP.HCM, giới thiệu nhiều chủng loại mặt hàng chất lượng cao, nổi tiếng của Thái Lan đến với người tiêu dùng Việt Nam.
Trước đó, ngày 8-7, Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam - Thái Lan được tổ chức đã thu hút sự quan tâm của hàng trăn doanh nghiệp 2 nước gặp gỡ, trao đổi và đi đến các thỏa thuận hợp tác kinh doanh, đồng thời tại diễn đàn, các quan chức của Việt Nam đã giới thiệu đến các doanh nghiệp và nhà đầu tư Thái Lan nhiều thông tin bổ ích về tình hình và chính sách đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 5/2014 Việt Nam đã nhập khẩu trên 2,5 tỷ USD hàng hóa từ thị trường Thái Lan, tăng 5,49% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam nhập khẩu từ Thái Lan các mặt hàng như máy móc thiết bị, hàng điện gia dụng và linh kiện, chất dẻo nguyên liệu, linh kiện phụ tùng ô tô, xăng dầu các loại, hóa chất…. trong số những mặt hàng nhập khẩu từ Thái Lan trong 5 tháng đầu năm nay thì máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng có kim ngạch nhập cao nhất, 248 triệu USD, chiếm 9,7% thị phần, tăng 13,65% so với cùng kỳ. Kế đến là mặt hàng điện gia dụng và linh kiện, đạt 230,4 triệu USD, tăng 11,71%... Đặc biệt, so với cùng kỳ năm trước, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường Thái Lan trong 5 tháng đầu năm nay có thêm các mặt hàng như nguyên phụ liệu dược phẩm, máy ảnh máy quay phim, chế phẩm thực phẩm, thủy tinh và các sản phẩm, quặng và khoáng sản, nguyên phụ liệu thuốc lá, chất thơm mỹ phẩm trong đó mặt hàng chất thơm mỹ phẩm đạt kim ngạch lớn nhất 28,2 triệu USD; ngược lại trong 5 tháng nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường này lại thiếu vắng mặt hàng xe máy nguyên chiếc và linh kiện phụ tùng xe máy.
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường Thái Lan đều tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng, số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương chiếm trên 60%, đáng chú ý nhập khẩu mặt hàng ngô từ thị trường Thái Lan trong thời gian này tuy kim ngạch chỉ đạt 39,1 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng vượt trội, tăng 122,02% so với cùng kỳ.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình nhập khẩu từ thị trường Thái Lan 5 tháng 2014 – ĐVT: USD
|
KNNK 5T/2014
|
KNNK 5T/2013
|
% so sánh
|
Tổng kim ngạch |
2.547.486.093
|
2.414.981.543
|
5,49
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
248.060.182
|
218.257.578
|
13,65
|
hàng điện gia dụng và linh kiện |
230.483.536
|
206.328.974
|
11,71
|
chất dẻo nguyên liệu |
214.840.077
|
209.740.258
|
2,43
|
linh kiện phụ tùng ô tô |
201.007.196
|
169.976.407
|
18,26
|
xăng dầu các loại |
157.945.145
|
177.495.197
|
-11,01
|
hóa chất |
92.272.267
|
81.792.836
|
12,81
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
84.459.998
|
131.038.002
|
-35,55
|
vải các loại |
82.006.364
|
79.764.283
|
2,81
|
giấy các loại |
80.644.803
|
73.821.085
|
9,24
|
sản phẩm hóa chất |
76.812.079
|
71.296.187
|
7,74
|
nguyên phụ liệu dệt may da giày |
74.839.661
|
55.400.347
|
35,09
|
sản phẩm từ chất dẻo |
69.885.788
|
58.498.670
|
19,47
|
oto nguyên chiếc các loại |
58.496.824
|
49.042.976
|
19,28
|
xơ sợi dệt các loại |
54.393.318
|
57.045.010
|
-4,65
|
thức ăn gia súc và nguyên liệu |
45.712.869
|
72.957.702
|
-37,34
|
sản phẩm từ sắt thép |
44.975.219
|
43.491.446
|
3,41
|
sắt thép các loại |
44.147.450
|
17.136.031
|
157,63
|
kim loại thường khác |
40.710.430
|
23.362.823
|
74,25
|
ngô |
39.199.846
|
17.655.740
|
122,02
|
sữa và sản phẩm sữa |
32.517.671
|
25.782.255
|
26,12
|
hàng rau quả |
30.673.484
|
27.956.981
|
9,72
|
sản phẩm khác từ dầu mỏ |
25.975.962
|
22.271.135
|
16,64
|
gỗ và sản phẩm gỗ |
24.655.569
|
27.432.160
|
-10,12
|
cao su |
24.289.714
|
25.566.965
|
-5,00
|
sản phẩm từ cao su |
23.329.060
|
25.044.685
|
-6,85
|
dược phẩm |
19.520.761
|
24.752.263
|
-21,14
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
16.021.040
|
11.825.600
|
35,48
|
thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
14.510.600
|
20.147.060
|
-27,98
|
Dây điện và dây cáp điện |
14.251.226
|
24.004.269
|
-40,63
|
sản phẩm từ kim loại thường khác |
13.105.504
|
11.702.779
|
11,99
|
Hàng thuỷ sản |
6.371.952
|
6.641.367
|
-4,06
|
dầu mỡ động thực vật |
5.224.649
|
8.197.236
|
-36,26
|
sản phẩm từ giấy |
4.858.982
|
4.873.549
|
-0,30
|
phân bón các loại |
2.413.828
|
3.360.941
|
-28,18
|
đá quý,kim loại quý và sản phẩm |
1.644.544
|
1.248.014
|
31,77
|