Bạn đang ở đây

Yên Bái: Tình hình hoạt động công thương tháng 10- 10 tháng năm 2013

05/12/2013 15:55:46

Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế tháng 10 ước đạt 1.005,7 tỷ đồng, Lũy kế ước đạt 7.505,664 tỷ đồng, tăng 22,47% so với cùng kỳ năm 2012, trong đó: Công nghiệp khai khoáng ước đạt 1.569,69 tỷ đồng, tăng 82,12% so với cùng kỳ; Công nghiệp chế biến, chế tạo ước đạt 4.699,801 tỷ đồng, tăng 17,83% so với cùng kỳ; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng ước đạt 1.210,342 tỷ đồng, giảm 3,42% so với cùng kỳ; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và sử lý rác thải, nước thải ước đạt 25,83 tỷ đồng, tăng 3,11% so với cùng kỳ;

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10 năm 2013 tăng 4,47% so với tháng 9 năm 2013 và tăng 4,02% so với tháng 10 năm 2012. Tính chung 10 tháng chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành tăng 8,05% so với cùng kỳ năm 2012, trong đó: Công nghiệp khai khoáng tăng 7,32%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,05%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng tăng 1,89%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và sử lý rác thải, nước thải tăng 4,92%.

Sản phẩm chủ yếu có ảnh hưởng lớn đến chỉ số sản xuất công nghiệp: Quặng sắt và tinh quặng sắt ước đạt 31.378,81 tấn, tăng 26,36% so với tháng trước, lũy kế ước đạt 271.216,03 tấn, tăng 31,43% so với cùng kỳ; Xi măng Portlanđ đen ước đạt 75 ngàn tấn, tăng 9,82% so với tháng trước, lũy kế ước đạt 703,469 ngàn tấn, tăng 10,25% so với cùng kỳ; Các loại đá lát, đá lát đường và phiến đá lát đường bằng đá tự nhiên( trừ đá phiến) ước đạt 28.617 m2, tăng 20,46% so với tháng trước, lũy kế ước đạt 225.102,07 m2, tăng 77,92% so với cùng kỳ; Giấy làm vàng mã ước đạt 2.980,99 tấn, tăng 6,37% so với tháng trước, lũy kế ước đạt 26.894,1 tấn, tăng 8,34% so với cùng kỳ; Gỗ cưa hoặc xẻ (trừ gỗ xẻ tà vẹt) ước đạt 7.451,3 m­3, tăng 4,99% so với tháng trước, lũy kế ước đạt 69.071,59 m­3,  tăng 26,99% so với cùng kỳ; Điện thương phẩm ước đạt 44 triệu Kwh, tăng 1,41% so với tháng trước,  lũy kế ước đạt 401,22 triệu Kwh, tăng 16,01% so với cùng kỳ; …

Nhìn chung hoạt động sản xuất công nghiệp tháng 10 và 10 tháng năm 2013 trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước, một số cơ sở trong giai đoạn trước tạm dừng sản xuất nay đã hoạt động trở lại. Một số sản phẩm đạt khá đóng góp vào mức tăng trưởng bao gồm: Quặng sắt và tinh quặng sắt, Xi măng Portlanđ đen, Vật liệu xây dựng đá, cát sỏi…

Hoạt động khuyến công - tư vấn phát triển công nghiệp. Khuyến công quốc gia: Tiếp tục thực hiện 7/8 đề án đã đươc Bộ Công Thương phê duyệt với kinh phí 2.090 triệu đồng; đã nghiệm thu hoàn thành 4/8 đề án với tổng kinh phí là 820 triệu đồng (01 đề án xin dừng với kinh phí là 100 triệu đồng, Sở đã có công văn gửi Cục CNĐP xin chuyển đổi sang đề án khác); Xây dựng kế hoạch năm 2014 với 13 đề án, tổng kinh phí là 3.160 triệu đồng; Khuyến công địa phương: Đã nghiệm thu hoàn thành 22/24 đề án với tổng kinh phí là 1.536 triệu đồng. Triển khai 02 đề án bổ sung, thay thế hai đề án xin dừng,  với kinh phí là 124 triệu đồng; Thực hiện hoạt động khuyến công khác với tổng kinh phí là 165 triệu đồng; Hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố đăng ký kế hoạch kinh phí khuyến công năm 2014. Công tác tư vấn phát triển công nghiệp: Tiếp tục thực hiện 5 công trình chuyển tiếp: với trị giá 1.038,948 triệu đồng ( đã hoàn thành với giá trị là 845,426 triệu đồng); Ký 17 hợp đồng mới năm 2013 với giá trị 975,725 triệu đồng (đã hoàn thành với giá trị là 716,915 triệu đồng).

Tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm năng lượng quốc gia: Đã ký hợp đồng thực hiện 02 nội dung đề án với Tổng cục năng lượng; Đã xây dựng 7 nội dung với kinh phí xin hỗ trợ năm 2014 từ Tổng cục với kinh phí 500 triệu đồng; Tiết kiệm năng lượng địa phương: Đã được UBND tỉnh phê duyệt 8 nội dung với kinh phí 500 triệu đồng, đã ký hợp đồng in ấn tờ rơi, sổ tay TKNL, ký hợp đồng tuyên truyền trên Báo Yên Bái, tổ chức 2 lớp hội thảo tại TP Yên Bái, kiểm toán năng lượng tại 2 đơn vị thụ hưởng. Xây dựng 11 danh mục đề án Tiết kiệm năng lượng năm 2014 với tổng kinh phí 500 triệu đồng.

Dự án REII. REII gốc: Hoàn thành bàn giao đóng điện cho 37/37 xã; Hiện đang phối hợp với Sở Tài Chính thẩm định phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành để bàn giao cho Công ty điện lực Yên Bái; REII mở rộng: Nghiệm thu hoàn thành công trình 19/21 gói thầu (26/29 xã); Phối hợp với các đơn vị xây lắp quyết toán A-B công trình hoàn thành 17/21 gói thầu; Phối hợp với Trung tâm phát triển quỹ đất làm việc với các huyện, thị xã thành phố đẩy nhanh tiến đội thẩm định và thu hồi đất; Kiểm kê giải phóng mặt bằng và phê duyệt kinh phí 24/29 xã với tổng kinh phí là 8,42 tỷ đồng (đã giải ngân 19/23 xã với tổng kinh phí là 6,121 tỷ đồng); Giải ngân vốn vay WB là 4,79 triệu USD và vốn đối ứng là 25,6 tỷ đồng.

Kinh doanh thương mại: Chỉ số giá tiêu dùng chung toàn tỉnh tháng 10 tăng 0,26% so với tháng trước; bình quân so với cùng kỳ năm trước tăng 7,31%, một số nhóm hàng tăng cao: Thuốc và dịch vụ y tế tăng 80,78%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 6,93%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 7,8% so với cùng kỳ; Chỉ số giá vàng trong tháng 10 giảm 4,13% so với tháng trước, bình quân so với cùng kỳ năm trước giảm 9,1%; Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 10 giảm 1,59% so với tháng trước, bình quân so với cùng kỳ năm trước tăng 0,44%.

Tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tháng 109 ước đạt 809,789 tỷ đồng, tăng 1,9% với tháng trước, lũy kế ước đạt 7.742,519 tỷ đồng, tăng 20,9% so với cùng kỳ và bằng 92,17% kế hoạch năm. Trong đó, khu vực kinh tế nhà nước ước đạt 514,272 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 6,65%; các khu vực kinh tế khác ước đạt 7.228,247 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 93,35%. 

Kim ngạch xuất khẩu tháng 10 ư­ớc đạt 3,044 triệu USD, giảm 5,5% so với tháng trước, lũy kế ước đạt 40,7 triệu USD, tăng 13,12% so với cùng kỳ và bằng 90,44% kế hoạch năm. Đóng góp nhiều vào kim ngạch xuất khẩu là nhóm sản phẩm khoáng sản (đá bột + hạt, đá block); tinh bột sắn, giấy vàng mã... Các đơn vị có kim ngạch xuất khẩu khá: Công ty CP lâm nông sản thực phẩm Yên Bái; Công ty liên doanh cacbonnat YBB; Công ty CP Mông Sơn; Công ty CP Yên Sơn; Công ty TNHH Đá cẩm thạch RK Việt Nam…

Kim ngạch nhập khẩu tháng 10 ước đạt 1,576 triệu USD, lũy kế ước đạt 16,79 triệu USD, tăng 68,07% so với cùng kỳ năm 2012. Kim ngạch nhập khẩu chủ yếu là phân bón và máy móc, thiết bị, phụ tùng khác.

Công tác xúc tiến thương mại: Trong 10 tháng đầu năm đã phối hợp tổ chức 11/15 hội chợ; phát hành 10 số bản tin công thương; Khai trương sàn giao dịch điện tử; Làm việc với doanh nghiệp thúc đẩy triển khai hoạt động xây dựng thương hiệu, hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho một số sản phẩm nông sản chế biến; Tổ chức thành công 03 phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn, xây dựng chương trình và quy chế thực hiện XTTM giai đoạn 2013-2015, thành lập và kiện toàn Trung tâm XTTM…

Công tác quản lý thị trường: Đã chủ trì, phối hợp triển khai công tác kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong kinh doanh, góp phần kiềm chế lạm phát và bình ổn giá, ổn định thị trường, bảo vệ lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng. Trong tháng 10 đã kiểm tra 118 vụ, lũy kế 1.147 vụ; xử lý 111 vụ, lũy kế 1.094 vụ; phạt hành chính: 119,285 triệu đồng, lũy kế 1.592,379 triệu đồng; bán hàng tịch thu 113,055 triệu đồng, lũy kế 1.429,715 triệu đồng; trị giá hàng tiêu hủy 59,099 triệu đồng, lũy kế 578,735 triệu đồng; tổng giá trị thực hiện trong tháng là: 291,439 triệu đồng, lũy kế 3.600,829 triệu đồng; Giá trị hàng tồn kho 1.512,73 triệu đồng.

Kinh doanh thương mại tháng 10 năm 2013 trên địa bàn tỉnh ổn định, giá cả các mặt hàng không có biến động lớn. Chỉ số giá tiêu dùng chung toàn tỉnh tháng 10/2013 tăng nhẹ. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu tăng cao so với cùng kỳ năm trước.

Công tác quản lý nhà nước.

Công tác quy hoạch:  Đã thực hiện rà soát các quy hoạch ngành, sản phẩm, qua đó đề xuất với UBND tỉnh cho phép rà soát điều chỉnh bổ xung một số quy hoạch thuộc ngành. Đề xuất với Bộ điều chỉnh quy hoạch thủy điện. Kiến nghị với tỉnh bố trí vốn để thực hiện quy hoạch phát triển lưới điện thôn bản, quy hoạch chợ...

Triển khai xây dựng kế hoạch ngành Công Thương và kế hoạch nội bộ năm 2014.

Hoàn thành phê duyệt triển khai thực hiện quy chế quản lý và triển khai chương trình tiết kiệm năng lượng. Đang hoàn thiện một số quy chế: Quy chế quản lý sử dụng VLN công nghiệp; quy định về quản lý sử dụng điện ; điều chỉnh quy chế khuyến công. 

Các phòng, ban nghiệp vụ thuộc sở: Tập trung khắc phục những hạn chế trong công tác QLNN sau kiểm điểm TW4 và kết luận thanh tra của Sở. Đồng thời tổng hợp kết quả của 3 đoàn công tác kiểm tra các cơ sở, doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, ga, kiểm tra khai thác chế biến khoáng sản, thủy điện.

Tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành nhằm phát hiện những hạn chế trong công tác QLNN cũng như những tồn tại trong sản xuất kinh doanh của ngành, đôn đốc khắc phục những tồn tại đó.

Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, ngành công thương đề xuất tập trung triển khai một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:

Chủ động phối hợp với các ngành, tổ chức đoàn công tác làm việc với các địa phương, các doanh nghiệp chủ đạo nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, kịp thời tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh các chính sách và biện pháp tháo gỡ khó khăn, động viên các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nhất là các doanh nghiệp vào vụ sản xuất: Sắn, Quế, gỗ, xi măng, vật liệu xây dựng…

Đẩy nhanh triển khai các hoạt động khuyến công - tư vấn phát triển công nghiệp, tiết kiệm năng lượng, cơ bản hoàn thành kế hoạch khuyến công đã được duyệt trong tháng 11/2013. Triển khai hội chợ vùng đạt kết quả tốt.

Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong sản xuất kinh doanh, kiểm tra đôn đốc khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các quy định về khai thác chế biến khoáng sản, thủy điện, kinh doanh xăng dầu khí hóa lỏng, triển khai lập các báo cáo về khắc phục hạn chế và đề xuất biện pháp xử lý tiếp theo. Đẩy mạnh công tác quản lý thị trường trong những tháng cuối năm 2013.

Tích cực triển khai công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, xây dựng thương hiệu, triển khai các hội chợ. Hoàn thành việc thành lập trung tâm XTTM và đi vào hoạt động

Nguồn: Phòng KHTH