Bạn đang ở đây

Tổng quan tình hình xuất-nhập khẩu tháng 4,4 tháng 2014

05/05/2014 15:33:02

Trong 4 tháng đầu năm, các mặt hàng gia công lắp ráp vẫn là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực và chiếm ưu thế. Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng đạt mức tăng cao: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 7,7 tỷ USD, tăng 29,2% so với cùng kỳ năm trước; hàng dệt, may đạt 5,9 tỷ USD, tăng 20%; giày dép đạt 2,8 tỷ USD, tăng 21,9%; thủy sản đạt 2,2 tỷ USD, tăng 32%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 2,1 tỷ USD, tăng 15%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 2,1 tỷ USD, tăng 17,4%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,9 tỷ USD, tăng 22,4%; cà phê đạt 1,6 tỷ USD, tăng 29,5%. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu bốn tháng giảm so với cùng kỳ năm trước: Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 2,9 tỷ USD, giảm 5,7%; dầu thô đạt 2,1 tỷ USD, giảm 10,9%; gạo đạt 960 triệu USD, giảm 1,6%; sắn và sản phẩm sắn đạt 433 triệu USD, giảm 17%; cao su đạt 392 triệu USD, giảm 36%; than đá đạt 256 triệu USD, giảm 25,9%.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu

ĐVT: nghìn tấn, triệu USD

 

Thực hiện
tháng 3
năm 2014

Ước tính
tháng 4
năm 2014

Cộng dồn
4 tháng
năm 2014

4 tháng năm
2014 so với cùng
kỳ năm 2013 (%)

 
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
TỔNG TRỊ GIÁ  
12277
 
12200
 
45735.5
 
116,9
Khu vực kinh tế trong nước  
4215
 
4180
 
15382.6
 
116,2
Khu vực có vốn đầu tư NN  
8062
 
8020
 
30353
 
117,2
    Dầu thô  
557
 
520
 
2117
 
89,0
    Hàng hoá khác  
7505
 
7500
 
28236
 
120,1
MẶT HÀNG CHỦ YẾU  
 
 
 
 
 
 
 
Thủy sản  
614
 
620
 
2236
 
132,0
Rau quả  
88
 
90
 
366
 
123,1
Hạt điều
21
134
21
135
74
460
115,3
116,5
Cà phê
278
568
220
464
822
1646
139,1
129,5
Chè
8
12
9
13
33
51
87,8
90,4
Hạt tiêu
26
175
23
160
73
496
136,3
141,3
Gạo
631
284
700
308
2117
960
96,3
98,4
Sắn và sản phẩm của sắn
391
120
320
93
1415
433
83,9
83,0
Than đá
1026
73
600
 
3439
256
69,6
74,1
Dầu thô 
612
557
616
520
2412
2117
89,0
89,1
Xăng dầu
145
136
130
122
511
483
105,4
106,5
Hóa chất  
73
 
65
 
273
 
185,5
Sản phẩm hóa chất  
67
 
65
 
242
 
114,1
Sản phẩm từ chất dẻo  
182
 
175
 
659
 
119,9
Cao su
45
86
45
88
196
392
85,2
64,0
Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù  
238
 
250
 
821
 
148,1
Sản phẩm mây tre, cói, thảm  
19
 
20
 
78
 
111,6
Gỗ và sản phẩm gỗ  
519
 
500
 
1939
 
122,4
Dệt, may  
1516
 
1500
 
5936
 
120,0
Giày dép  
671
 
730
 
2850
 
121,9
Sản phẩm gốm sứ  
43
 
40
 
160
 
110,2
Đá quý, KL quý và sản phẩm  
57
 
50
 
187
 
109,8
Sắt thép
269
202
220
155
874
651
119,3
108,6
Điện tử, máy tính và linh kiện  
837
 
740
 
2941
 
94,3
Điện thoại các loại và linh kiện  
2012
 
2200
 
7672
 
129,2
Máy móc, thiết bị, DC, PT khác  
597
 
600
 
2134
 
115,0
Dây điện và cáp điện  
54
 
55
 
212
 
109,9
Phương tiện vận tải và phụ tùng  
457
 
420
 
2094
 
117,4

Nhập khẩu

Thực hiện nhập khẩu hàng hóa tháng 3/2014 đạt 12,5 tỷ USD, cao hơn 173 triệu USD so với số ước tính. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 4 ước tính đạt 12,6 tỷ USD, tăng 1% so với tháng trước và tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 45,1 tỷ USD, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 18,8 tỷ USD, chiếm 41,7% tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu và tăng 8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 26,3 tỷ USD, chiếm 58,3%, tăng 18,2%.

Kim ngạch nhập khẩu 4 tháng năm nay tăng có sự đóng góp của một số mặt hàng thuộc nhóm hàng phục vụ gia công lắp ráp hàng xuất khẩu và nhóm hàng nguyên, nhiên liệu dùng cho sản xuất như: Máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 6,7 tỷ USD, tăng 26,7% so với cùng kỳ năm trước; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 5,8 tỷ USD, tăng 4,5%; vải đạt 2,8 tỷ USD, tăng 15,9%; xăng dầu đạt 2,7 tỷ USD, tăng 13%; chất dẻo đạt 1,9 tỷ USD, tăng 9,4%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép đạt 1,4 tỷ USD, tăng 32,5%; kim loại thường đạt 1,1 tỷ USD, tăng 17,1%; sản phẩm chất dẻo đạt 1 tỷ USD, tăng 35,7%; hóa chất đạt 1 tỷ USD, tăng 15,5%; sản phẩm hóa chất đạt 962 triệu USD, tăng 19,1%; ô tô đạt 942 triệu USD, tăng 46,2%, trong đó ô tô nguyên chiếc đạt 329 triệu USD, tăng 76,6%. Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu bốn tháng giảm so với cùng kỳ năm 2013 là: Sắt thép đạt 2,1 tỷ USD, giảm 7,6%; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu 890 triệu USD, giảm 1,9%; phân bón đạt 334 triệu USD, giảm 26,5%; cao su đạt 211 triệu USD, giảm 10,5%; xe máy và linh kiện, phụ tùng đạt 130 triệu USD, giảm 23,7%.

Quý I năm nay xuất siêu 1,1 tỷ USD, tháng 4 nhập siêu 400 triệu USD. Tính chung 4 tháng đầu năm, xuất siêu 683 triệu USD, bằng 1,5% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Trong tổng xuất siêu 4 tháng, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 4,1 tỷ USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2013; khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 3,4 tỷ USD, giảm 18%.

Thống kê hàng hóa nhập khẩu

ĐVT: nghìn tấn, triệu USD

 

Thực hiện
tháng 3
năm 2014

Ước tính
tháng 4
năm 2014

Cộng dồn
4 tháng
năm 2014

4 tháng năm
2014 so với cùng
kỳ năm 2013 (%)

Lượng
Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá
TỔNG TRỊ GIÁ  
12473
 
12600
 
45052
 
113,7
Khu vực kinh tế trong nước  
5076
 
5200
 
18796
 
108,0
Khu vực có vốn đầu tư NN  
7397
 
7400
 
26256
 
118,2
MẶT HÀNG CHỦ YẾU  
 
 
 
 
 
 
 
Thủy sản  
87
 
90
 
349
 
193,1
Sữa và sản phẩm sữa  
94
 
110
 
369
 
100,3
Rau quả  
30
 
35
 
128
 
142,1
Lúa mỳ
166
53
130
42
633
202
140,1
121,2
Dầu mỡ động thực vật  
58
 
75
 
227
 
109,3
Thức ăn gia súc và NPL  
212
 
240
 
890
 
98,1
Xăng dầu
670
657
720
710
2774
2653
113,3
113,0
Khí đốt hóa lỏng
68
60
50
45
184
176
109,4
112,9
Sản phẩm khác từ dầu mỏ  
85
 
100
 
342
 
123,9
Hóa chất  
268
 
270
 
1009
 
115,5
Sản phẩm hoá chất  
266
 
270
 
962
 
119,1
Tân dược  
166
     
604
 
108,3
Phân bón
291
98
270
83
1045
334
94,5
73,5
Thuốc trừ sâu  
78
 
75
 
278
 
108,7
Chất dẻo
282
528
250
508
1007
1919
105,7
109,4
Sản phẩm chất dẻo  
280
 
285
 
1002
 
135,7
Cao su
30
60
25
54
101
211
102,2
89,5
Gỗ và sản phẩm gỗ  
286
 
290
 
870
 
202,8
Giấy các loại
137
125
130
115
500
442
118,6
111,7
Bông
74
146
70
143
255
506
127,6
131,0
Sợi dệt
63
133
60
139
228
490
111,2
106,1
Vải  
785
 
820
 
2751
 
115,9
Nguyên PL dệt, may, giày dép  
415
 
430
 
1421
 
132,5
Sắt thép
828
568
860
587
3060
2086
98,4
92,4
Kim loại thường khác
80
290
80
300
290
1067
118,1
117,1
Điện tử, máy tính và LK  
1702
 
1600
 
5796
 
104,5
Máy móc thiết bị, DC, PT khác  
1753
 
1850
 
6704
 
126,7
Ô tô(*)  
237
 
300
 
942
 
146,2
 Trong đó: Nguyên chiếc
4
84
5
130
15
329
153,4
176,6
Xe máy và linh kiện, phụ tùng  
38
 
35
 
130
 
76,3
Phương tiện vận tải khác và PT  
31
 
40
 
125
 
19,0

(*)Nghìn chiếc, triệu USD 

Nguồn: Tổng cục Thống kê