Việc thay đổi cách tính thuế NK trong tính giá cơ sở xăng dầu sẽ đảm bảo sát với thực tế hàng hoá NK từ các nguồn khác nhau và đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp và Nhà nước.
Cụ thể, thuế NK tính giá cơ sở xăng dầu sẽ là mức thuế NK bình quân của thuế ưu đãi và thuế ưu đãi đặc biệt. Hiện nay đối với xăng dầu, chúng ta đã cam kết áp thuế nhập khẩu ưu đãi với thị trường ASEAN, Hàn Quốc, Trung Quốc theo các Hiệp định thương mại tự do.
Thuế NK các thị trường này giảm mạnh trong giai đoạn 2016-2020. Chính vì thế, hầu hết lượng xăng dầu được các doanh nghiệp xăng dầu nhập về từ năm 2015 chủ yếu từ thị trường các nước ASEAN và Hàn Quốc.
Trong khi đó, trước đây, quy định mức thuế NK trong giá cơ sở để tính giá bán xăng dầu cao hơn 5-10% so với mức nhập thực tế.
Do đó, nhờ chênh lệch mức thuế này mà doanh nghiệp xăng dầu lãi vài nghìn tỉ trong năm qua.
Như theo thông tin từ Bộ Tài chính, năm 2015, bộ này đã hoàn cho doanh nghiệp xăng dầu hơn 3.500 tỉ đồng từ sự chênh lệch thuế này.
Thuế nhập khẩu ưu đãi và ưu đãi đặc biệt đối với xăng, dầu áp dụng năm 2016:
Tên mặt hàng |
Mức thuế NK ưu đãi (MFN) hiện hành |
Mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt |
||
Trong Asean |
Việt Nam-Hàn Quốc |
Asean-Trung Quốc |
||
Xăng |
20%
|
20%
|
10%
|
20%
|
Dầu diezen |
7%
|
0%
|
5%
|
8%
|
Madút |
7%
|
0%
|
0%
|
5%
|
Dầu hỏa |
7%
|
0%
|
5%
|
10%
|
Nhiên liệu bay |
7%
|
0%
|
5%
|
15%
|
Theo TTO