Tính chung quý III/2014, cả nước đã xuất khẩu 656,6 nghìn tấn, trị giá 39,9 triệu USD, tăng 65,3% về lượng và tăng 39,9% về trị giá so với quý III/2013.
Như vậy, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 9/2014, Việt Nam đã xuất khẩu 2,4 triệu tấn sắn và các sản phẩm từ sắn, trị giá 814,5 triệu USD, tăng 0,7% về lượng nhưng giảm 0,9% về trị giá so với cùng kỳ, trong đó xuất khẩu 1,3 triệu tấn sắn, trị giá 324,4 triệu USD, giảm 7,4% về lượng và giảm 8,1% về trị giá.
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu sắn và sản phẩm chủ yếu của Việt Nam, chiếm 85,5% tổng lượng xuất khẩu, đạt 2,1 triệu tấn, trị giá 689,1 triệu USD, tăng 0,8% về lượng nhưng giảm 1,76% về trị giá so với 9 tháng 2013.
Đứng thứ hai là thị trường Hàn Quốc, tuy nhiên xuất khẩu sang thị trường này đều giảm cả về lượng và trị giá, giảm lần lượt 23,3% và giảm 22,52%, tương đương với 142,3 nghìn tấn, trị giá 39 triệu USD.
Philippin là thị trường đứng thứ 3, đạt 50,9 triệu tấn, trị giá 21,9 triệu USD, tăng 0,06% về lượng và tăng 22,62% về trị giá.
Đối với thị trường Nhật Bản, tuy đứng thứ tư trong bảng xếp hạng, nhưng lại là thị trường có tốc độ xuất khẩu tăng trưởng mạnh, tăng 676,69% về lượng và tăng 355,54% về trị giá.
Đáng chú ý, thị trường xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn trong 9 tháng 2014 này có thêm thị trường Malaixia với 25,4 nghìn tấn, trị giá 10,7 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khấu sắn và sản phẩm 9 tháng 2014
DDVT: lượng (tấn); Trị giá (USD)
Thị trường |
9T/2014
|
9T/2013
|
% so sánh +/-
|
|||
Lượng
|
trị giá
|
Lượng
|
trị giá
|
Lượng
|
trị giá
|
|
Tổng KN |
2.485.040
|
814.524.187
|
2.458.329
|
820.331.861
|
1,09
|
-0,71
|
Trung Quốc |
2.125.115
|
689.159.723
|
2.108.183
|
701.526.359
|
0,80
|
-1,76
|
Hàn Quốc |
142.394
|
39.090.202
|
185.735
|
50.449.973
|
-23,33
|
-22,52
|
Philippin |
50.972
|
21.985.453
|
50.943
|
17.929.510
|
0,06
|
22,62
|
Nhật Bản |
31.122
|
8.993.020
|
4.007
|
1.974.150
|
676,69
|
355,54
|
Đài Loan |
18.968
|
8.062.066
|
37.727
|
16.858.474
|
-49,72
|
-52,18
|