Bạn đang ở đây

Những nội dung chủ yếu phát triển ngành công thương 6 tháng đầu năm 2013

22/07/2013 16:47:24

Nhóm khai thác chế biến khoáng sản: Đây là nhóm gặp nhiều khó khăn nhất do các chính sách về cấp mỏ, về xuất khẩu: Nhiều doanh nghiệp sản xuất cầm chừng, một số dừng khai thác do hết hạn cấp phép cũ, chưa được cấp phép mới. Một số doanh nghiệp đang lúng túng về thị trường tiêu thụ sản phẩm sau khi xuất hết hàng tồn kho và hết hạn xuất khẩu vào cuối năm 2013.

 Nhóm sản xuất chế biến lâm nông sản thực phẩm: thiếu vốn lưu động để thu mua nguyên liệu nông lâm sản, chi phí đầu vào tăng cao, thị trường không ổn định, hiệu quả kinh doanh giảm thấp...Nhiều cơ sở chế biến phát triển tự phát ảnh hưởng xấu đến nguyên liệu Chè, Gỗ rừng trồng; Tinh dầu quế...Khả năng cung cấp nguyên liệu một số sản phẩm có dấu hiệu giảm.

Nhóm phát điện và đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp: Năng lực một số chủ đầu tư có hạn, tiếp cận nguồn vốn tín dụng hạn chế, nên tiến độ triển khai chậm. Hầu hết các dự án thủy điện, các dự án khác được đầu tư chuyển tiếp từ các năm trước như Nhà máy chế biến gỗ MDF, Nhà máy chế biến Ethanol; Nhà máy chế biến ván ép xuất khẩu, Nhà máy bột giấy...đều chậm tiến độ, chủ yếu do thiếu vốn đầu tư.

Trong công tác quản lý nhà nước: Việc theo dõi, thống kê báo cáo tình hình phát triển SXKD, tình hình thực hiện các dự án đầu tư trong ngành gặp nhiều khó khăn do không nhận được thông tin thường xuyên và có tính pháp lý từ các DN, trong khi địa bàn rộng, lực lượng cán bộ có hạn khó nắm bắt đầy đủ thông tin. Việc thay đổi các chỉ tiêu thống kê, báo cáo các chỉ tiêu chủ yếu đều chờ và căn cứ vào báo cáo của ngành thống kê. Việc dự ước kết quả năm 2013, xây dựng và giao kế hoạch năm 2014 cũng đang gặp khó khăn. Ngoài ra cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của Sở Công Thương còn hạn chế chậm được nâng cấp và đầu tư mới...

Mặc dù vậy Được sự quan tâm, sâu sát lãnh đạo chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, của các huyện thị thành ủy và chính quyền các địa phương. Sự nỗ lực của toàn ngành, trong 6 tháng đầu năm ngành công thương vẫn đạt được kết quả khá:

Công tác QLNN về công thương tiếp tục được tăng cường, hiệu quả hiệu lực được nâng lên rõ rệt, nhất là sau khi thực hiện khắc phục những hạn chế sau kiểm điểm theo tinh thần nghị quyết TW4, việc cơ bản khắc phục xong những hạn chế đã đưa việc thực hiện chức năng nhiệm vụ QLNN của Sở khá toàn diện, góp phần thực hiện tốt những chỉ tiêu chủ yếu và những nhiệm vụ cụ thể của ngành

Sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2013 tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước. Một số sản phẩm tăng khá so với cùng kỳ, hầu hết các sản phẩm sản xuất trong tháng 6 đều tăng so với tháng 5, như vậy đã có dấu hiệu của sự phục hồi. Tuy nhiên do trong các tháng trước sản xuất trầm lắng nên lũy kế 6 tháng kết quả còn thấp so với kế hoạch. Một số sản phẩm chủ lực giảm sản lượng đã ảnh hưởng đến sự tăng trưởng toàn ngành. Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 2010 tháng 06/2013 ước đạt 616,256 tỷ đồng, Lũy kế ước đạt 3.237,924 tỷ đồng, tăng 29,08% so với cùng kỳ năm 2012. Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế tháng 06/2013 ước đạt 790,385 tỷ đồng, Lũy kế ước đạt 4.116,69 tỷ đồng, tăng 35,86% so với cùng kỳ năm 2012. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 06 tăng 4,14% so với tháng 05 và tăng 3,84% so với tháng 6 năm 2012. Tính chung 06 tháng đầu năm năm 2013, chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành tăng 8,03% so với cùng kỳ năm 2012.

Những sản phẩm chủ yếu có ảnh hưởng lớn đến chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp: Một số sản phẩm tăng mạnh: Quặng sắt và tinh quặng sắt chưa nung kết ước đạt 178.488 tấn, tăng 53,19% so với cùng kỳ; Xi măng Portlanđ đen ước đạt 436.767 ngàn tấn, tăng 12,5% so với cùng kỳ; Các loại đá lát, đá lát đường và phiến đá lát đường bằng đá tự nhiên( trừ đá phiến) lũy kế ước đạt 120.655 m2, tăng 16,43% so với cùng kỳ; Bột mài hoặc đá dăm mài tự nhiên hay nhân tạo lũy kế ước đạt 337.993 tấn tăng 19,48% so cùng kỳ; Gỗ cưa hoặc xẻ (trừ gỗ xẻ tà vẹt) lũy kế ước đạt 41,608 m­3,  tăng 36% so với cùng kỳ; Điện thương phẩm lũy kế ước đạt 222,36 triệu Kwh, tăng 10,43% so với cùng kỳ. Một số sản phẩm giảm so cùng kỳ: Đá phiến đã hoặc chưa đẽo thô hay mới chỉ cắt, thành khối hoặc tấm hình chữ nhật, hình vuông lũy kế ước đạt 33.409 m­3, giảm 50% so với cùng kỳ; Đá xây dựng khác lũy kế đạt 151.135 m3, giảm 38,6% so cùng kỳ; Chè (trà) nguyên chất lũy kết ước đạt 6.577,8 tấn, giảm 4,68% so với cùng kỳ; Dầu, mỡ thực vật tinh luyện khác lũy kết ước đạt 79,93 tấn, giảm 42,5% so với cùng kỳ; Tinh bột sắn 6 tháng đạt 15.966,22 tấn, giảm 7,1% so với cùng kỳ; Gỗ lạng (độ dày không quá 6mm) lũy kế ước đạt 6.232 m3, giảm 31,8% so cùng kỳ; Điện sản xuất lũy kế ước đạt 171,98 triệu Kwh, giảm 6,2% so với cùng kỳ.

Sản lượng toàn bộ một số sản phẩm trên địa bàn ước tăng giảm cụ thể như sau: Các sản phẩm tăng so cùng kỳ: Quặng sắt tăng 139%; xi măng tăng 12,6%; Clanh ke thương phẩm tăng 183%; Điện phát ra tăng 29%; Đá bột tăng 13%; gạch xây tăng 27%. Các sản phẩm giảm so cùng kỳ (trong đó có một số sản phẩm chủ lực của tỉnh): Tinh bột Sắn giảm 14%; Chè chế biến giảm 1,6%; gỗ xẻ XDCB giảm 6,7%; Giấy đế vàng mã giảm 10%; Sứ giảm 14%; Fen pát bột giảm 28%...

Tình hình kinh doanh thương mại 6 tháng trên địa bàn tỉnh ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng chung toàn tỉnh tháng 06/2013 giảm 0,06% so với tháng trước; bình quân so với cùng kỳ năm trước tăng 7,23%. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ lũy kế ước đạt 4.578.046,18 tỷ đồng, tăng 22,42% so với cùng kỳ và bằng 54,5% kế hoạch năm. Kim ngạch xuất khẩu lũy kế ước đạt 27,615 triệu USD, tăng 33% so cùng kỳ và bằng 61% kế hoạch năm. Một số sản phẩm đạt kim ngạch xuất khẩu khá: đá bột + hạt, đá block; tinh bột sắn, giấy vàng mã. Các đơn vị có kim ngạch xuất khẩu khá: Công ty CP lâm nông sản thực phẩm Yên Bái; Công ty liên doanh cacbonnat YBB; Công ty CP Mông Sơn; Công ty TNHH TM đầu tư Yên Bình; Công ty TNHH Đá cẩm thạch RK Việt Nam…Kim ngạch nhập khẩu tháng 06/2013 ước đạt 0,8 triệu USD, lũy kế ước đạt 4,709 triệu USD, tăng 115% so với cùng kỳ năm 2012.

Các phòng, ban nghiệp vụ thuộc sở: Thực hiện công tác QLNN cơ bản tuân thủ đầy đủ quy định về quyền hạn, trách nhiệm được giao. Tập trung khắc phục dần những hạn chế tồn tại sau kiểm điểm TW4. Việc sửa chữa khắc phục ngay một số khuyết điểm đã được sự chỉ đạo kiên quyết và khẩn trương của Đảng bộ, BGĐ. Với  9 nội dung cần phải khắc phục ngay đã cơ bản hoàn thành với mức từ 70% đến 80% khối lượng. Các nội dung kết luận của thanh tra đã được khắc phục cơ bản.

Dự án năng lượng nông thôn (REII) đã nghiệm thu hoàn thành công trình 19/21 gói thầu ( 25/29 xã). Đang tích cực đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ xây lắp dự án mở rộng 3 gói thầu tại xã Chế tạo; tuyến Làng Mảnh- xã Tà Xi Láng; Xã Bảo Hưng- Đào Thịnh, tiếp tục thực hiện các công việc còn lại: lập hồ sơ thu hồi đất; kiểm kê giải phóng mặt bằng, phê duyệt kinh phí đền bù; nghiệm thu kỹ thuật bàn giao đóng điện; đôn đốc hồ sơ hoàn công và nghiệm thu quyết toán nhằm hoàn thành dự án vào quý IV/ 2013

Công tác khuyến công, tư vấn phát triển công nghiệp và tiết kiệm năng lượng đang vào giai đoạn hoàn thành các đề án khuyên công quốc gia và địa phương đã được phê duyệt với tổng trị giá trên 2,6  tỷ đồng.  Công tác tư vấn phát triển công nghiệp tiếp tục thực hiện các công trình với trị giá trên  1,7 tỷ đồng; Công tác tiết kiệm năng lượng: Đang khẩn trương triển khai các đề án với trị giá 620 triệu đồng.

Công tác quản lý thị trường: Đã tăng cường sự phối kết hợp với các ngành chức năng để kiểm tra, kiểm soát thị trường tập trung phòng chống hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng nhập lậu; Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đến các thương nhân, tập trung tập huấn nâng cao trình độ cán bộ trong ngành...góp phần quan trọng vào bình ổn giá cả, từng bước đẩy lùi vi phạm pháp luật trong kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh.  Số vụ kiểm tra: 741 vụ; Số vụ xử lý (hành vi): 759 vụ; Phạt hành chính: 1,048 tỷ đồng; Bán hàng tịch thu: 1,199 tỷ đồng; Trị giá hàng tiêu huỷ (ước): 443,6 triệu đồng; Tổng cộng giá trị thực hiện: 2,69 tỷ đồng; Trị giá hàng tồn kho (ước): 1,46 tỷ đồng;

Căn cứ vào tình hình thực hiện 6 tháng và dự báo những tác động trong thời gian cuối năm, Sở Công Thương đã đề ra các mục tiêu chủ yếu của 6 tháng cuối năm, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thành toàn diện kế hoạch năm 2013. Một số mục tiêu chủ yếu 6 tháng cuối năm 2013:

+ Chỉ số sản xuất công nghiệp cả năm tăng 11% so với năm 2012

+ Giá trị sản xuất công nghiệp giá so sánh 2010: 3.300 tỷ đồng;

+ Giá trị sản xuất công nghiệp giá thực tế:  4.250 tỷ đồng

+ Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ bán lẻ đạt 4.600 tỷ đồng trở lên

+ Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 20 triệu USD trở lên

Một số giải pháp cơ bản trong thời gian tới:

- Tăng cường phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện thị thành phố đi thực tế cá doanh nghiệp, các cơ sở SXKD kiểm tra nắm bắt tình hình, kịp thời xây dựng các báo cáo tham mưu với UBND tỉnh các chính sách, giải pháp tháo gỡ khó khăn, giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.

- Tiếp tục xây dựng hoàn thành dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công nghiệp và thương mại trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Nhanh chóng triển khai hoàn thành các hoạt động khuyến công - tư vấn phát triển công nghiệp, tiết kiệm năng lượng theo kế hoạch đã được duyệt. Triển khai xây dựng kế hoạch cho năm 2014;

- Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật kinh doanh trong đó trọng tâm là an toàn lao động, xử lý chất thải đảm bảo môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh công tác quản lý thị trường tập trung vào nhiệm vụ kiểm soát chấp hành luật pháp.

- Tích cực triển khai công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường đối với một số hàng hoá chủ lực như: Quặng sắt, đá CaCO3,  sản phẩm gỗ...

Nguồn: Phòng KHTH