Bạn đang ở đây

Kim ngạch hàng hóa XNK đến 15-6 đạt 144,34 tỷ USD

22/06/2015 15:29:13

Cũng theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 6-2015 (từ 1-6 đến 15-6) đạt 14,47 tỷ USD, tăng 1% so với  nửa cuối tháng 5-2015.

Cán cân thương mại hàng hóa trong kỳ 1 tháng 6-2015 thâm hụt 635 triệu USD, đưa cán cân thương mại hàng hóa của cả nước tính đến hết ngày 15-6-2015 thâm hụt 3,66 tỷ USD.

Về xuất khẩu, kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 6-2015 đạt gần 6,92 tỷ USD, giảm 6,4% so nửa cuối tháng 5-2015. Tính đến hết ngày 15-6-2015 kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạt 70,34 tỷ USD, tăng 8,8% (tương ứng tăng 5,69 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2014.

So với nửa cuối tháng 5-2015, kim ngạch xuất khẩu trong kỳ 1 tháng 6-2015 giảm chủ yếu do giảm một số mặt hàng sau: điện thoại các loại và linh kiện (giảm 260 triệu USD); máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng (giảm 50 triệu USD); hàng thủy sản (giảm 45 triệu USD); dầu thô (giảm 42 triệu USD); gỗ và sản phẩm gỗ (giảm 38 triệu USD), sắt thép các loại (giảm hơn 31 triệu USD)…

Trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt 4,72 tỷ USD, giảm 7,2% so với nửa cuối tháng 5-2015 và chiếm 68,2% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước trong kỳ.

Về nhập khẩu, trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 6-2015 đạt 7,55 tỷ USD, tăng 8,9% so với nửa cuối tháng 5-2015. Tính đến hết ngày 15-6-2015 kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 74 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm 2014.

Kim ngạch nhập khẩu 15 ngày đầu tháng 6-2015 tăng so với nửa cuối tháng 5-2015 chủ yếu do tăng ở một số mặt hàng sau: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 306 triệu USD; sắt thép các loại tăng 135 triệu USD; chất dẻo nguyên liệu tăng 53 triệu USD; phế liệu sắt thép tăng 32 triệu USD...

Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ 1 tháng 6-2015 đạt 4,34 tỷ USD, tăng 6,9% so với nửa cuối tháng 5-2015 và chiếm 57% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước trong kỳ này.

Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ 1-1-2015 đến 15-6-2015 
và so sánh với cùng kỳ năm 2014

 

Tên mặt hàng hóa chủ yếu

Kim ngạch xuất khẩu từ 01/01 đến 15/06/2015

(Triệu USD)

So với cùng kỳ năm 2014

Kim ngạch tăng/giảm

 (Triệu USD)

Tốc độ tăng/giảm

(%)

TỔNG TRỊ GIÁ

70 343

5 694

8,8

Trong đó: Doanh nghiệp FDI

47 673

7 991

20,1

Điện thoại các loại và linh kiện

13 255

-260

-16,9

Hàng dệt, may

9 168

77

8,2

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

6 673

-21

-3,1

Giày dép các loại

5 285

-7

-1,1

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

3 450

-50

-13,9

Gỗ và sản phẩm gỗ

2 870

-38

-12,6

Hàng thủy sản

2 700

-45

-14,5

Phương tiện vận tải và phụ tùng

2 446

39

19,4

Dầu thô

1 913

-42

-19,3

Máy ảnh , máy quay phim và linh kiện

1 417

-3

-1,9

 

Theo Báo Hải quan