Trên thị trường năng lượng, giá dầu tại Mỹ tiếp tục giảm trong phiên cuối tuần bởi lo ngại nguồn cung tiếp tục duy trì ở mức cao, thậm chí có thể tăng hơn nữa.
Đóng cửa phiên cuối tuần, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 6/2015 trên sàn Nymex New York giảm 19 cent, tương đương 0,3%, xuống 59,69 USD/thùng. Dầu Brent đảo chiều tăng giá nhẹ, với hợp đồng kỳ hạn giao tháng 6/2015 trên sàn ICE Futures Europe London đóng cửa phiên cuối tuần tăng 11 cent, tương đương 0,2%, lên 66,81 USD/thùng.
Tính chung cả tuần, giá dầu WTI tăng nhẹ 0,5% và dầu Brent tăng 1%.
Thị trường xăng dầu “phớt lờ” sự cố liên quan đến tàu chở dầu tại Trung Đông. Tàu tuần tra của Iran hôm thứ Năm 13/5 đã nổ súng vào tàu chở dầu mang cờ Singapore khi di chuyển qua eo Hormuz.
Các nhà quản lý tiền tệ kể cả các quỹ phòng hộ đã giảm 2,1% tỷ lệ đặt cược vào giá dầu WTI tăng trong tuần kết thúc vào thứ Ba 12/5, theo số liệu của Ủy ban Giao dịch Hàng hóa Tương lai Mỹ (CFTC) công bố hôm thứ Sáu 15/5.
Giá dầu đã hồi phục từ mức thấp nhất 6 tháng kể từ tháng 3/2015 do đồn đoán việc cắt giảm chi tiêu sẽ kéo giảm sản lượng dầu Mỹ. Tuy nhiên, các công ty sản xuất dầu đá phiến Mỹ cho biết, nếu giá tăng lên 65 USD/thùng, họ có thể tăng số lượng giàn khoan và tăng sản lượng.
Số giàn khoan đang hoat động của Mỹ trong tuần kết thúc vào 15/5 giảm 8 xuống 660 giàn, theo số liệu của Baker Hughes Inc, ghi nhận mức giảm nhỏ nhất trong năm nay.
Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 6/2015 trên sàn Nymex giảm 0,07 cent xuống 2,0568 USD/gallon, ghi nhận mức tăng 3,3% cho cả tuần. Giá dầu diesel giao tháng 6/2015 giảm 0,08 cent xuống 2,0048 USD/gallon. Cả tuần giá tăng 2,6%.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tiếp tục tăng do USD giảm bởi số liệu về niềm tin tiêu dùng Mỹ không khả quan.
Phiên cuối tuần, vàng giao ngay tăng 0,3% lên 1.224,53 USD/ounce, trong khi vàng kỳ hạn giao tháng 6/2015 trên sàn Comex New York tăng 10 cent lên 1.225,3 USD/ounce. Tính chung trong tuần, giá vàng tăng 3%.
Các báo cáo kinh tế gần đây của Mỹ tiếp tục làm dấy lên đồn đoán tăng trưởng kinh tế chưa đủ mạnh để Fed bắt đầu nâng lãi suất từ tháng 6 năm nay.
Theo số liệu công bố hôm thứ Sáu 15/5, niềm tin tiêu dùng Mỹ tháng 5 giảm mạnh hơn dự đoán, mặc dù báo cáo trước đó cho thấy tăng trưởng hoạt động sản xuất tại New York tăng trong tháng 5 sau khi suy yếu trong 3 tháng liên tiếp.
Lượng vàng nắm giữ của Quỹ tín thác lớn nhất thế giới SPDR hôm thứ Năm 14/5 giảm 0,61% xuống thấp nhất 4 tháng ở 723,91 tấn.
Sức mua vàng vật chất tại châu Á chậm lại. Tại Trung Quốc, chênh lệch giữa giá vàng nội địa và quốc tế giảm 50 cent xuống 1 USD/ounce từ 2-3 USD/ounce trước đó.
Trong số các kim loại khác, giá bạc giao ngay tăng 0,5% lên 17,51 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,5% lên 1.164,44 USD/ounce và giá palladium tăng 1,3% lên 791,5 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê diễn biến trái chiều giữa 2 thị trường chủ chốt. Trên sàn New York, Arabica kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 1,55 US cent/lb lên 137,2 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 1,4 US cent/lb lên 138,9 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 1,2 US cent/lb lên 141,15 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 12/2015 giá tăng 1,3 US cent/lb lên 144,75 US cent/lb.
Trên sàn London, robusta kỳ hạn giao 5/2015 giá giảm 3 USD/tấn xuống 1.701 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 3 USD/tấn lên 1.750 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 2 USD/tấn xuống 1.769 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 11/2015 giá giảm 2 USD/tấn xuống 1.788 USD/tấn.
Chênh lệch giá giữa cà phê arabica và robusta (Ice7/Liffe7) tăng lên 59,52 US cent/lb từ 58,25 US cent/lb hôm qua.
Cà phê Việt Nam tiếp tục tăng, trái với xu hướng tại London. Sáng nay 16/5, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên, nối tiếp phiên hôm qua, tiếp tục tăng 100.000 đồng/tấn lên 37,2-37,7 triệu đồng/tấn, ghi nhận phiên tăng thứ 2 liên tiếp. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay tăng 3 USD từ 1.807 USD/tấn hôm qua lên 1.810 USD/tấn.
Giá cà phê trên thị trường ICE Futures Europe và ICE New York diễn biến trái chiều.
Tồn kho cà phê Arabica chế biến ướt có chứng chỉ trên sàn New York hôm 15/5 tăng 2.564 bao lên 2.185.299 bao.
Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, xuất khẩu cà phê tháng 4/2015 đạt 1,73 triệu bao, giảm 20% so với tháng 3. Xuất khẩu cà phê 4 tháng đầu năm đạt 7,95 triệu bao, giảm 40,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Số liệu này cho thấy, lượng cà phê lưu kho của nông dân và thương nhân nội địa Việt Nam vẫn khá lớn.
Hàng hóa |
ĐVT
|
Giá 9/5 |
Giá 16/5 |
Giá 16/5 so với 15/5 |
Giá 16/5 so với 15/5 (%) |
Dầu thô WTI |
USD/thùng
|
59,39 | 59,69 | -0,19 | -0,32% |
Dầu Brent |
USD/thùng
|
65,39 | 66,81 | +0,11 | +0,16% |
Dầu thô TOCOM |
JPY/kl
|
49.060,00 | 49.280,00 | -70,00 | -0,14% |
Khí thiên nhiên |
USD/mBtu
|
2,88 | 3,02 | +0,01 | +0,27% |
Xăng RBOB FUT |
US cent/gallon |
199,18 | 205,68 | -0,07 | -0,03% |
Dầu đốt |
US cent/gallon |
195,37 | 200,48 | -0,08 | -0,04% |
Dầu khí |
USD/tấn
|
595,00 | 611,00 | -3,25 | -0,53% |
Dầu lửa TOCOM |
JPY/kl
|
62.780,00 | 62.990,00 | -200,00 | -0,32% |
Vàng New York |
USD/ounce
|
1.188,90 | 1.225,30 | +0,10 | +0,01% |
Vàng TOCOM |
JPY/g
|
4.563,00 | 4.683,00 | +14,00 | +0,30% |
Bạc New York |
USD/ounce
|
16,47 | 17,56 | +0,10 | +0,56% |
Bạc TOCOM |
JPY/g
|
63,30 | 67,30 | +0,80 | +1,20% |
Bạch kim giao ngay |
USD/t oz, |
1.141,50 | 1.167,93 | +9,43 | +0,81% |
Palladium giao ngay |
USD/t oz, |
799,35 | 794,00 | +11,78 | +1,51% |
Đồng New York |
US cent/lb |
292,05 | 292,45 | +0,10 | +0,03% |
Đồng LME 3 tháng |
USD/tấn
|
6.387,50 | 6.415,00 | +14,00 | +0,22% |
Nhôm LME 3 tháng |
USD/tấn
|
1.889,00 | 1.853,00 | -15,00 | -0,80% |
Kẽm LME 3 tháng |
USD/tấn
|
2.355,00 | 2.291,00 | -19,00 | -0,82% |
Thiếc LME 3 tháng |
USD/tấn
|
15.900,00 | 15.775,00 | -75,00 | -0,47% |
Ngô |
US cent/bushel |
363,00 | 365,50 | -2,50 | -0,68% |
Lúa mì CBOT |
US cent/bushel |
481,50 | 511,00 | -3,25 | -0,63% |
Lúa mạch |
US cent/bushel |
239,50 | 248,50 | +1,00 | +0,40% |
Gạo thô |
USD/cwt
|
9,74 | 9,58 | -0,06 | -0,62% |
Đậu tương |
US cent/bushel |
976,25 | 953,25 | -3,75 | -0,39% |
Khô đậu tương |
USD/tấn
|
313,40 | 303,30 | +1,10 | +0,36% |
Dầu đậu tương |
US cent/lb |
32,96 | 33,07 | -0,27 | -0,81% |
Hạt cải WCE |
CAD/tấn
|
458,10 | 455,30 | -0,90 | -0,20% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn
|
2.945,00 | 3.133,00 | +45,00 | +1,46% |
Cà phê Mỹ |
US cent/lb |
134,65 | 138,25 | +0,75 | +0,55% |
Đường thô |
US cent/lb |
13,42 | 12,89 | +0,05 | +0,39% |
Nước cam cô đặc đông lạnh |
US cent/lb |
118,90 | 111,45 | -3,45 | -3,00% |
Bông |
US cent/lb |
66,16 | 66,84 | +0,31 | +0,47% |
Lông cừu (SFE) |
US cent/kg |
- | - | - | -% |
Gỗ xẻ |
USD/1000 board feet |
243,00 | 252,20 | -4,10 | -1,60% |
Cao su TOCOM |
JPY/kg
|
222,70 | 220,00 | -0,50 | -0,23% |
Ethanol CME |
USD/gallon
|
1,66 | 1,68 | +0,01 | +0,84% |