Bạn đang ở đây

Hàng hóa TG sáng 4/11: Dầu và vàng giảm, cà phê biến động trái chiều

04/11/2014 13:30:54

Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm Arập Xêút hạ giá bán.

Phiên giao dịch đầu tuần 3/11 (kết thúc vào rạng sáng 4/11 giờ VN), giá dầu Mỹ hạxuống mức thấp nhất 2 năm khi khi Arập Xêút hạ giá bán cho Mỹ, chứng tỏ vương quốc này đang cố gắng cạnh tranh với dầu đá phiến sét của Mỹ, bởi với dầu xuất khẩu sang các khu vực khác, kể cả châu Á, Arập Xêút đã nâng giá bán trở lại sau 4 tháng liên tục giảm.

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn tháng 12 tại New York giảm 1,76 USD (-2,2%) xuống 78,78 USD/thùng, thấp nhất kể từ 28/6/2012. Giá đã giảm 12% trong tháng 10, nhiều kể từ tháng 5/2012 và giảm 20% trong năm nay. Khối lượng giao dịch cao hơn 9,7% so với mức trung bình 100 ngày.

Giá dầu Brent kỳ hạn giao tháng 12 tại London giảm 1,08 USD (-1,3%) xuống 84,78 USD/thùng. Trong tháng 10 giá giảm 9,3%. Khối lượng giao dịch thấp hơn 7,8% so với mức trung bình 100 ngày.

Giá dầu giảm trong những tháng gần đây trước đồn đoán dư cung toàn cầu sẽ còn tiếp tục và OPEC sẽ không giảm sản lượng để đẩy giá lên.

Tháng 8, Mỹ nhập khẩu 27,7 triệu thùng dầu thô từ Arập Xêút, thấp nhất kể từ tháng 2/2010, theo số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ.

Theo Bob Yawger, giám đốc phụ trách hợp đồng kỳ hạn tại Mizuho Securities USD Inc, mức giá mới mà Arập Xêút đưa ra “chắc chắn sẽ lôi kéo một số nhà máy lọc dầu ở vùng Vịnh nhảy vào mua dầu của Arập Xêút, thay vì mua dầu Mỹ”.

Tuy nhiên, một nhà phân tích lại cho rằng mức giá mới của Arập Xêút được đưa ra dựa vào dự đoán cung cầu nhiều hơn.

Bill O’Grady, trưởng chiến lược gia thị trường tại Confluence Investment Management, cho biết, Arập Xêút dự báo mùa đông đến nhu cầu dầu sẽ tăng và giá sẽ hồi phục.

Giới thương nhân đang chờ đợi số liệu tồn kho hàng tuần của Mỹ, sẽ công bố vào thứ Tư 5/11, và số liệu việc làm phi nông nghiệp của Mỹ, công bố vào thứ Sáu 7/11.

Với các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn Nymex giảm 3,02 cent (-1,4%) xuống 2,1176 USD/gallon. Thấp nhất kể từ tháng 11/2010. Giá dầu diesel giao tháng 12 giảm 2,1 cent (-0,8%) xuống 2,4899 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng giảm xuống mức thấp nhất 4 năm theo xu hướng giá dầu trong bối cảnh USD tăng lên cao nhất 4 năm.

Giá vàng giao ngay xuống dưới 1.180 USD/ounce, ngưỡng hỗ trợ giá vàng đã nắm giữ 2 lần trong 2 đợt bán tháo lớn hồi tháng 6 và tháng 12 năm 2013. Các nhà phân tích cho rằng điều này cho thấy viễn cảnh giá vàng ngắn hạn vẫn dễ bị tổn thương.

Hoạt động sản xuất tháng 10 của Mỹ bất ngờ tăng càng củng cố đồn đoán Fed sẽ tăng lãi suất sớm hơn dự định.

Hôm 31/10, giới thương nhân vàng xu của Mỹ cho biết, nhu cầu vàng xu và bạc của giới đầu tư bán lẻ tăng khi giá vàng giảm 3% xuống 1.161,25 USD/ounce, thấp nhất kể từ 2010.

Giá vàng kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn Comex New York giảm 1,8 USD xuống 1.169,8 USD/ounce. Giá vàng giảm 4 phiên liên tiếp, ghi nhật đợt giảm dài nhất kể từ 12/9.

Giá vàng đang chịu áp lực lớn khi giá dầu kỳ hạn Mỹ giảm 3% xuống quanh mốc 78 USD/thùng, thấp nhất kể từ tháng 6/2010 trong khi USD tăng lên cao nhất 4 năm.

Năm nay, giá vàng đã giảm 2,7%, hướng đến đợt giảm hàng năm đầu tiên kể từ 1998. Năm 2013, giá vàng giảm 28% khi Fed chuẩn bị kết thúc việc mua nợ và lương vàng nắm giữ của các quỹ ETP vàng giảm mạnh.

Lượng vàng bán ra của Quỹ tín thác lớn nhất thế giới SPDR tăng nhanh trong tháng 10 và hiện lượng vàng nắm giữ của SPDR đang ở mức thấp nhất 6 năm.

Tuần trước, lượng vàng nắm giữ của các quỹ ETP giảm xuống mức thấp nhất 5 năm, theo số liệu của Bloomberg. Vị thế mua ròng vàng quyền chọn và tương lai giảm lần đầu tiên trong 3 tuần kết thúc vào 28/10, theo số liệu của chính phủ Mỹ.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giảm 0,3% xuống 16,1 USD/ounce, trong khi giá bạch kim tăng 0,6% lên 1.236 USD/ounce sau khi doanh số bán xe của các nhà sản xuất ôtô Mỹ tháng 10 tăng mạnh nhất trong năm. Giá palladium tăng 1,3% lên 798,5 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá arabica giảm trong khi robusta tăng.

Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn giao dịch New York giảm 2,15 US cent/lb xuống 185,85 cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 2,15 cent/lb xuống 190,15 cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 2,2 cent/lb xuống 192,6 cent/lb; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 2,35 cent/lb xuống 194,65 cent/lb.

Giá cà phê arabica trên sàn New York được dự đoán sẽ tăng trở lại mốc 1,943 cent/lb sau khi phá ngưỡng hỗ trợ 1,869 cent/lb.

Robusta kỳ hạn giao tháng 11 trên sàn London giá tăng 25 USD/tấn (+1,22%) lên 2.073 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá tăng 25 USD/tấn (+1,22%) lên 2.073 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 15 USD (+0,73%) lên 2.068 USD/tấn; và Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 11 USD (+0,53%) lên 2.076 USD/tấn.

Trên thị trường Việt Nam, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên sáng nay tăng tiếp 300.000 đồng/tấn lên 39,5-40,5 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay tăng 15 USD/tấn từ 2.023 USD/tấn hôm qua lên 2.038 USD/tấn.

Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO), xuất khẩu cà phê toàn cầu trong tháng 9/2014 đạt gần 8,15 triệu bao 60kg, giảm 4,7 % so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu toàn cầu niên vụ cà phê 2013-2014 (tháng 10/2013 – tháng 9/2014) đạt khoảng 111,29 triệu bao, giảm 1,5 % so với 113 triệu bao niên vụ 2012-2013.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/-(%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
78,35 -0,43 -0,55%
Dầu Brent
USD/thùng
84,31 -0,47 -0,55%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
60.470,00 +610,00 +1,02%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,05 0,00 +0,05%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
211,37 -0,39 -0,18%
Dầu đốt
US cent/gallon
248,42 -0,57 -0,23%
Dầu khí
USD/tấn
739,50 -6,25 -0,84%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
72.390,00 +410,00 +0,57%
Vàng New York
USD/ounce
1.165,30 -4,50 -0,38%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.259,00 +37,00 +0,88%
Bạc New York
USD/ounce
15,99 -0,21 -1,30%
Bạc TOCOM
JPY/g
58,60 +0,80 +1,38%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.227,25 -12,25 -0,99%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
799,07 -4,76 -0,59%
Đồng New York
US cent/lb
305,50 -1,00 -0,33%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.720,00 +25,00 +0,37%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
2.070,00 +31,00 +1,52%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.301,00 -6,00 -0,26%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
19.770,00 +90,00 +0,46%
Ngô
US cent/bushel
370,75 -2,75 -0,74%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
538,00 -0,25 -0,05%
Lúa mạch
US cent/bushel
342,75 -4,50 -1,30%
Gạo thô
USD/cwt
12,23 -0,11 -0,85%
Đậu tương
US cent/bushel
1.023,75 -6,00 -0,58%
Khô đậu tương
USD/tấn
372,60 -0,10 -0,03%
Dầu đậu tương
US cent/lb
33,78 -0,25 -0,73%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
430,00 -2,90 -0,67%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.856,00 -37,00 -1,28%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
185,85 -2,15 -1,14%
Đường thô
US cent/lb
15,93 -0,11 -0,69%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
134,60 -4,25 -3,06%
Bông
US cent/lb
64,26 +0,01 +0,02%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
- - -%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
323,90 -0,60 -0,18%
Cao su TOCOM
JPY/kg
199,50 -2,60 -1,29%
Ethanol CME
USD/gallon
1,76 +0,02 +1,09%
T,Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg
Theo Vinanet