Từ mấy tuần qua giá dầu luôn được hỗ trợ bởi lo ngại căng thẳng ở Ukraine có thể dẫn tới những biện pháp trừng phạt nặng nề hơn nữa của phương Tây đối với Nga, gây gián đoạn xuất khẩu dầu. Hiện tại, các biện pháp trừng phạt mới chỉ dừng lại ở các cá nhân và công ty của Nga, vẫn chưa ảnh hưởng tới xuất khẩu. Bên cạnh đó, báo cáo của chính phủ Mỹ mới công bố gần đây cho thấy nguồn cung dầu của Mỹ tuần qua giảm, trái ngược so với dự báo của giới phân tích rằng nguồn cung sẽ lên mức cao kỷ lục cũng nâng đỡ giá dầu.
Tuy nhiên, theo Ủy ban thông tin năng lượng (EIA) tồn kho dầu vẫn ở mức cao nhất kể từ năm 1982 do giới thương nhân cũng khá miễn cưỡng khi mua dầu do tình hình bất ổn tại Ukraine. Và ngày 7/5, Tổng thống Vladimir Putin kêu gọi các phân tử ly khai thân Nga hoãn cuộc trưng cầu dân ý, cho thấy nỗ lực xoa dịu căng thẳng của Nga. Tuy nhiên, nhóm phần tử ly khai này quyết định vẫn tiếp tục tổ chức trưng cầu vào ngày 11/5.
Với các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 6 giảm 0,5% xuống 2,9050 USD/gallon, giá dầu diesel giao tháng 6 giảm 0,3% xuống 2,9202 USD/gallon.
Trên thị trường vàng, giá cũng tăng nhẹ trong phiên vừa qua bởi căng thẳng địa chính trị leo thang khi các phần tử ly khai thân Nga ở khu vực đông Ukraine đã phớt lờ lời kêu gọi của Tổng thống Vladimir Putin trì hoãn cuộc trưng cầu dân ý.
Giá vàng tại New York tăng 1,8 USD phiên vừa qua, lên 1.289 USD/ounce. Khối lượng giao dịch ngang với mức trung bình 30 ngày.
Tuy nhiên, giá vàng có thể chịu áp lực giảm trong những ngày tới bởi USD tăng giá sau khi Ngân hàng Trung ương châu Âu cho biết sẽ không thay đổi chính sách trong thời gian này nhưng đánh tiếng có thể nới lỏng tiền tệ trong cuộc họp chính sách tháng 6.
Cục Dự trữ Liên bang cho biết, sẽ không vội vàng quyết định quy mô bảng cân đối ngân sách nhưng có thể sẽ mất vài năm để thực hiện nếu quy mô cuối cùng giảm xuống mức trước khủng hoảng.
Với các kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,02 USD lên 19,16 USD/thùng. Tuy nhiên, kim loại nhóm bạch kim giảm, với bạch kim giao ngay giảm 3,32 USD xuống 1.433 USD/ounce, trong khi palladium giảm 1 USD xuống 802,75 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại cơ bản, giá đồng giảm tại New York nhưng tăng tại London. Các kim loại khác cũng biến động không đồng nhất.
Trên thị trường nông sản, giá arabica tại NewYork tiếp tục giảm phiên thứ 3, và là phiên giảm mạnh nhất trong 3 phiên gần đây, là yếu tố kéo giá thị trường cà phê toàn cầu đi xuống. Hợp đồng giao tháng 7 giá giảm 2,81% xuống 195,5 cent/lb, hợp đồng giao tháng 9 giảm 2,76% xuống 197,7 cent/lb.
Giá cà phê giảm do thông tin thu hoạch cà phê robusta tại tiểu bang Espirito Santo của Brazil - nơi sản xuất khoảng 75% cà phê conillon của nước này - bất ngờ tốt dù hạn hán trong 2 tháng đầu năm.
Citigroup hai tuần trước đã cắt giảm dự báo tổng sản lượng cà phê của Brazil xuống 44,25 triệu bao. Trong đó, sản lượng Robusta bị cắt giảm xuống còn 16,7 triệu bao và Arabica xuống còn 27,55 triệu bao.
Cà phê robusta tại London giảm trong phiên vừa qua sau khi vững giá phiên trước đó, với kỳ hạn giao tháng 7 giá giảm 11 USD, tương đương 0,52% xuống 2.134 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 8 USD, tương đương 0,37% xuống 2.149 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước sáng nay giảm theo xu hướng giá thế giới, với cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên đồng loạt giảm 200 nghìn đồng/tấn xuống 40,5-40,7 triệu đồng/tấn, cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB giảm 13 USD xuống 2.062 USD/tấn.
Các nhà rang xay vẫn tiếp tục ưa chuộng cà phê Việt Nam hơn. Indonesia và Việt Nam chiếm khoảng 27% sản lượng cà phê toàn cầu.
Hàng hóa | ĐVT |
Giá |
+/- | % |
Dầu thô WTI |
USD/thùng | 100,45 | +0,19 | +0,19% |
Dầu Brent |
USD/thùng | 108,16 | +0,12 | +0,11% |
Dầu thô TOCOM |
JPY/kl | 65.050,00 | +140,00 | +0,22% |
Khí thiên nhiên |
USD/mBtu | 4,58 | 0,00 | +0,07% |
Xăng RBOB FUT |
US cent/gallon |
290,68 | +0,18 | +0,06% |
Dầu đốt |
US cent/gallon |
292,12 | +0,10 | +0,03% |
Dầu khí |
USD/tấn | 903,00 | +3,50 | +0,39% |
Dầu lửa TOCOM |
JPY/kl | 79.010,00 | +140,00 | +0,18% |
Vàng New York |
USD/ounce | 1.289,50 | +1,80 | +0,14% |
Vàng TOCOM |
JPY/g | 4.218,00 | -9,00 | -0,21% |
Bạc New York | USD/ounce | 19,16 | +0,02 | +0,11% |
Bạc TOCOM |
JPY/g | 62,70 | -0,60 | -0,95% |
Bạch kim giao ngay |
USD/t oz. |
1.433,06 | -3,32 | -0,23% |
Palladium giao ngay |
USD/t oz. |
802,75 | -1,00 | -0,12% |
Đồng New York |
US cent/lb |
306,20 | -0,05 | -0,02% |
Đồng LME 3 tháng |
USD/tấn | 6.729,00 | +74,00 | +1,11% |
Nhôm LME 3 tháng |
USD/tấn | 1.766,50 | -2,50 | -0,14% |
Kẽm LME 3 tháng |
USD/tấn | 2.038,00 | +7,50 | +0,37% |
Thiếc LME 3 tháng |
USD/tấn | 23.225,00 | +120,00 | +0,52% |
Ngô |
US cent/bushel |
514,75 | -1,75 | -0,34% |
Lúa mì CBOT |
US cent/bushel |
734,00 | -1,25 | -0,17% |
Lúa mạch |
US cent/bushel |
354,50 | +1,50 | +0,42% |
Gạo thô |
USD/cwt | 15,50 | -0,05 | -0,29% |
Đậu tương |
US cent/bushel |
1.467,00 | -2,50 | -0,17% |
Khô đậu tương |
USD/tấn | 478,80 | -1,90 | -0,40% |
Dầu đậu tương |
US cent/lb |
41,10 | -0,02 | -0,05% |
Hạt cải WCE |
CAD/tấn | 475,70 | -4,20 | -0,88% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn | 2.894,00 | -5,00 | -0,17% |
Cà phê Mỹ |
US cent/lb |
195,50 | -5,50 | -2,74% |
Đường thô |
US cent/lb |
17,24 | -0,02 | -0,12% |
Nước cam cô đặc đông lạnh |
US cent/lb |
161,20 | -1,70 | -1,04% |
Bông |
US cent/lb |
92,92 | -0,13 | -0,14% |
Lông cừu (SFE) |
US cent/kg |
- | - | -% |
Gỗ xẻ |
USD/1000 board feet |
343,10 | +0,30 | +0,09% |
Cao su TOCOM |
JPY/kg | 198,60 | -0,70 | -0,35% |
Ethanol CME |
USD/gallon | 2,16 | +0,10 | +4,61% |
Theo Vinanet