Bạn đang ở đây

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 8 ước tăng 6,7%

28/08/2014 11:06:55

Chỉ số sản xuất công nghiệp 8 tháng năm nay ước tính tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2013. Trong mức tăng chung 8 tháng của toàn ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng 8,1%, đóng góp 5,6 điểm phần trăm; sản xuất và phân phối điện tăng 11,2%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tăng 6,2%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai thác tiếp tục giảm ở mức 0,8%, làm giảm 0,2 điểm phần trăm mức tăng chung.

Trong các ngành sản xuất, một số ngành có chỉ số sản xuất 8 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 34,5%; sản xuất xe có động cơ tăng 20,2%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 20,2%; dệt tăng 17,0%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 13,8%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 13,1%; sản xuất trang phục tăng 11,6%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,2%. Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất kim loại tăng 9,4%; sản xuất đồ uống tăng 8,1%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 5,0%; sản xuất thiết bị điện tăng 3,9%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 3,2%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 2,9%; khai thác than cứng và than non giảm 0,3%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 1,0%; sản xuất thuốc lá giảm 11,1%...

Trong các sản phẩm sản xuất, một số sản phẩm đạt mức tăng 8 tháng cao so với cùng kỳ năm 2013: Điện thoại di động tăng 40,4%; ô tô tăng 27,9%; thép cán tăng 22,8%; tivi tăng 20,1%; giày dép da tăng 17,6%; sữa tươi tăng 16,9%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 15,6%. Một số sản phẩm tăng khá: Điện tăng 11,7%; thủy sản chế biến tăng 10,7%; bột giặt và các chế phẩm dùng cho tẩy, rửa tăng 10,4%... Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ: Xe máy giảm 11,7%; thuốc lá điếu giảm 11,2%; khí hóa lỏng (LPG) giảm 7,7%; sữa bột giảm 3,8%; than đá giảm 3,0%; bột ngọt giảm 1,5%; dầu thô giảm 0,8% (đạt 10,1 triệu tấn, xấp xỉ 70% kế hoạch năm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam); phân hỗn hợp (N,P,K) giảm 0,6%; sắt, thép thô giảm 0,1%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 8 tháng so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô sản xuất công nghiệp lớn như sau: Hải Phòng tăng 11,5%; Đà Nẵng tăng 10,9%; Hải Dương tăng 9,7%; Bình Dương tăng 8,1%; Cần Thơ tăng 7,7%; Đồng Nai tăng 7,7%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 6,5%; Quảng Nam tăng 5,1%; Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 4,9%; Hà Nội tăng 4,5%; Quảng Ninh tăng 3,8%; Vĩnh Phúc giảm 3,6%; Bắc Ninh giảm 4,4%; Quảng Ngãi giảm mạnh ở mức 19,0%, chủ yếu do Nhà máy lọc dầu Dung Quất tập trung bảo dưỡng định kỳ.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 7 năm nay tăng 2,7% so với tháng trước và tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng, chỉ số tiêu thụ ngành này tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2013. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 7 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm 2013: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 33,9%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 22,2%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 17%; sản xuất xe có động cơ tăng 15,9%; sản xuất thiết bị điện tăng 14,9%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ 7 tháng tăng thấp: Sản xuất trang phục tăng 7,1%; sản xuất đồ uống tăng 6,4%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 6,0%; dệt tăng 5,2%; sản xuất kim loại tăng 4,8%; sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic tăng 4,7%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 3,8%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 3,6%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/8/2014, tăng 13,4% so với cùng thời điểm năm 2013. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất đồ uống tăng 13,3%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 10,4%; dệt tăng 3,5%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 1,9%; sản xuất thiết bị điện giảm 1,9%; sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 4,7%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 12,8%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 54,1%; sản xuất trang phục tăng 46,1%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 42,6%; sản xuất kim loại tăng 36,5%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 33,2%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 30,4%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 7 tháng là 77,3%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 158,9%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 125,0%; sản xuất, chế biến thực phẩm 99,1%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn 87,2%; sản xuất kim loại 89,2%.

Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/8/2014 tăng 4,1% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,5%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4,2%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 5,6%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp khai khoáng giảm 4,1% so với cùng thời điểm năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,7%; sản xuất, phân phối điện tăng 2,3%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 4%.

Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy mô công nghiệp lớn tại thời điểm 01/8/2014 so với cùng thời điểm năm trước như sau: Vĩnh Phúc tăng 7,0%; Bắc Ninh tăng 6,3%; Quảng Nam tăng 4,9%; Đồng Nai tăng 4,9%; Bình Dương tăng 3,6%; Cần Thơ tăng 3,4%; Hải Phòng tăng 3,3%; Quảng Ninh tăng 2,7%; Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 2,5%; Đà Nẵng tăng 2,4%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 2,0%; Quảng Ngãi giảm 1,6%; Hải Dương giảm 1,7%.


 

Nguồn: Tổng cục Thống kê

 

Tin liên quan